BÍ QUYẾT GỠ RỐI “THIẾU Ý TƯỞNG” TRONG IELTS WRITING TASK 2

Mục lục

Bạn đã hoàn thành phần IELTS Writing Task 1 và đang cảm thấy rất tự tin về bài làm của mình. “Năm nay đề dễ thế!”, bạn không thể nào dừng nghĩ và cười mỉm. Lật sang trang IELTS Writing Task 2 đọc đề, bạn nhào vào viết nhưng khi đặt bút xuống thì tay cứng lại. Bạn cố nghĩ ra 1 chữ, 1 chữ gì đó để viết nhưng không thể nghĩ được gì. 

Xin chào, mình là Hưng. Để có thể tránh được trường hợp “thiếu ý tưởng” trong IELTS Writing Task 2 này, mình sẽ hướng dẫn các bạn một số cách để không phải chật vật tìm ý tưởng nữa nhé!

Ở nhà luyện tập

Một mẹo mà bạn có thể áp dụng khi ôn tập là sử dụng google để tìm hiểu thêm về những chủ đề trong IELTS Writing Task 2. Điều này là để bạn không chỉ có thêm ý mà còn có một góc nhìn khác, chiều sâu, đồng thời tăng vốn từ mới… Những yếu tố này tất tần tật đều rất quan trọng cho việc khai triển ý trong phòng thi.

Mình sẽ lấy ví dụ từ đề IELTS Writing Task 2 ngày 11-01-2020 nhé:

TASK 2:

Some people think spoken communication is more powerful than written communication. To what extent do you agree or disagree?

Các bạn có thể dùng từ khóa như “Benefits of verbal communication”, “Spoken communication vs written communication”, “Power of written historical evidence” v.v… để tìm trên Google và Youtube.

Hay các bạn cũng có thể tìm trên những từ báo nổi tiếng như The New York Times, The Guardian, BBC, ABC News, CBC, v.v… Hay các bạn cũng có thể đem nguyên đề lên mục tìm kiếm để tìm đọc bài mẫu. Mục tiêu của bạn là tiêu thụ nội dung để làm quen và biết nhiều về chủ đề. 

lời khuyên cho bạn - ielts writing task 2 ilp

Khi làm bài IELTS Writing Task 2 trong phòng thi

Đọc đề bài thật kỹ

Ngoài chuyện hạn chế tình trạng lạc đề, bạn có thể tìm ra những “mỏ vàng” trong đề bài để có thể “đào” ra được nhiều ý.

“Mỏ vàng” đó có thể là những “extremes” (những mệnh đề khẳng định điều gì đó quá mạnh so với thực tế) hay là những từ như and, or, but .v.v…

Cùng mình phân tích một đề IELTS Writing Task 2 ngày 13-02-2020 nhé:

TASK 2:

Some people believe that reading stories from a book is better than watching TV or playing computer games for children. To what extent do you agree or disagree?

Từ việc đọc kỹ đề, mình có thể thấy được những ý để khai triển thành thân bài như sau:

  • Đọc những câu truyện từ sách thì là những thể loại gì? So sánh giữa các thể loại với việc xem TV và chơi game.
  • Trong đề có chữ “or”, vậy thì đọc sách có thể tốt hơn chơi game, nhưng cũng ngang với việc xem TV? Hay ngược lại?
  • “For children”, có thể sử dụng ý này để nói về sự phát triển của trẻ

Nghĩ tới dàn bài IELTS Writing Task 2

Khi viết văn, dàn bài sẽ là một chiếc cầu thang vững chắc dẫn ta qua bài văn mà không bị thiếu sót và đồng thời đảm bảo không bị thiếu ý tưởng. Trong IELTS writing Task 2 thì việc làm quen và sử dụng dàn bài cũng quan trong không kém.

viết body paragraph ielts writing task 2 ilp

Để giải thích đề bài của mình, lấy ví dụ từ đề trên nhé:

TASK 2:

Some people believe that reading stories from a book is better than watching TV or playing computer games for children. To what extent do you agree or disagree?

Thử viết một đoạn thân bài nha:

Firstly, consuming stories from books proves to be significantly more beneficial to children compared to activities like gaming or watching television. While modern technology provides humankind with convenient and low-attention sources of entertainment like shows and video games, books train children to have a long attention span. For instance, a study of college students found that those who can focus longer most likely read, and vice versa. Additionally, the long attention span training that books provide can help children on their studies in the long run. 

Thân bài trên có sử dụng dàn bài mình đã liệt kê, các bạn có thể sử dụng dàn bài này để tránh tình trạng thiếu ý tưởng nhé, đảm bảo là dư luôn. 

CÁCH LẤY VÍ DỤ TRONG IELTS WRITING TASK 2 – ĐƯA RA VÍ DỤ SAO CHO HỢP LÝ & THUYẾT PHỤC

Đổi góc nhìn vấn đề

Bài IELTS Writing Task 2 được thiết kế để giám khảo thấy được ý kiến của bạn về vấn đề, nếu bạn cứ nhìn về một phía hầu hết mọi người đều thấy thì bạn sẽ dễ quên đi những khía cạnh còn lại.

Vì thế, mình muốn hướng dẫn các bạn góc nhìn PESTEL (Political, Economic, Social, Technological, Environmental, và Legal). Đây là mô hình phân tích trong kinh doanh, nhưng lại vô cùng hữu dụng trong việc tìm ý tưởng. Tiếp tục sử dụng đề bài ở trên để làm ví dụ.

mô hình pestel tìm ý tưởng ielts writing task 2 ilp

Từ những góc nhìn PESTEL, mình có thể khai triễn những ý như sau:

  • Economic (Agree): Việc đọc sách sẽ đào tạo một thế hệ người trẻ tri thức và hiệu quả công việc sẽ được đẩy mạnh -> làm giàu đất nước.
  • Social (Agree): Tiếp nối bản sắc và văn hóa của dân tộc cho thế hệ trẻ.
  • Technological (Disagree): Việc tiếp cận với những thiêt bị điện tử từ nhỏ để làm quen với thời đại công nghệ mang lại nhiều/ngang lợi ích của sách giấy.
  • Environmental (Disagree): Việc sản xuất sách góp phần gây ô nhiễm môi trường và vét sạch tài nguyên thiên nhiên, sử dụng những nền tảng như xem tivi để giáo dục trẻ có thể giảm sự chặc phá rừng làm giấy.

Tùy theo đề mà các bạn có thể thấy được nhiều ý khác nhau từ góc nhìn PESTEL, hãy cố gắng áp dụng để dễ dàng khai triển ý tưởng nhé!

GIẢI ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 NGÀY 12/05/2022

Tạm kết

Qua bài viết trên, mình đã chia sẻ với các bạn những cách mình áp dụng để không bị bí ý tưởng trong IELTS Writing Task 2. 

Những cách trên đã giúp mình rất nhiều trong việc viết bài và mình mong cũng có thể giúp ích cho các bạn. Hãy nhớ rằng bạn chỉ cần 2 ý cho 2 đoạn thân bài là đã có thể viết bài rồi, chúc bạn may mắn và đạt được Band điểm mong muốn!

Thái Gia Hưng

Lấy đề luyện tập ở đây nè:

DỮ LIỆU ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 CHÍNH THỨC – ILP TỔNG HỢP

DÙNG LINKING WORDS ĐỂ TĂNG ĐIỂM TIÊU CHÍ COHERENCE & COHESION – DÙNG NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG?

Mục lục

Một bài viết IELTS không thể liên kết chặt chẽ và liền mạch nếu không sử dụng từ nối. Tuy vậy lạm dụng từ nối quá mất có thể khiến thí sinh mất điểm tiêu chí Coherence & Cohesion trong bài thi IELTS Writing.

Coherence là gì? Cohesion là gì? Lạm dụng Linking words (từ nối) ảnh hưởng như thế nào đến bài Writing của bạn? Làm thế nào để tăng điểm tiêu chí Coherence & Cohesion?

Hãy cùng khám phá, tìm hiểu thật kỹ về tiêu chí Coherence & Cohesion, giải quyết triệt để các vấn đề trên với bài viết này các bạn nhé!

Các bạn muốn tìm hiểu chi tiết hơn về Linking Words thì đọc bài này:

LINKING WORDS TRONG BÀI THI IELTS WRITING

Định nghĩa Coherence

tiêu chí coherence & cohesion - định nghĩa coherence ilp

Coherence (Tính mạch lạc) là khái niệm đề cập đến việc tổ chức thông tin, dùng để chỉ về mức độ rõ ràng kết nối, logic về mặt ý tưởng của từng đoạn cũng như trong cả bài viết.

Sự rõ ràng này cần hiện diện xuyên suốt bài viết, tức ở 03 cấp độ như sau:

  • Trong tổng thể một bài viết (discourse)
  • Trong một đoạn văn, hoặc giữa các câu văn (inter-sentence)
  • Trong một câu văn (intra-sentence)

Định nghĩa Cohesion

tiêu chí coherence & cohesion - định nghĩa cohesion ilp

Cohesion (Tính liên kết) là tiêu chí đánh giá tính liên kết của bài viết, dựa trên khả năng sử dụng ngữ pháp và từ vựng,  chẳng hạn như từ nối, quan hệ từ, … nhằm tạo ra sự kết nối và mạch lạc cho các mệnh đề trong câu, các câu trong đoạn và các đoạn văn trong bài viết. 

Nói cách khác, nếu tính mạch lạc tạo nên sự rõ ràng của bài viết thì tính liên kết sẽ là “chất kết dính” giúp các phần liên quan và gắn kết chặt chẽ với nhau hơn.

Một văn bản cấu thành từ nhiều thành phần nhỏ được gọi là câu. Tuy vậy, một tập hợp các câu riêng lẻ thì chưa đủ để tạo nên một văn bản có ý nghĩa. Giữa các câu cần phải có một yếu tố đóng vai trò “chất xúc tác” để tạo sự liên kết với nhau; yếu tố đó chắc chắn là Cohesion. 

Về bản chất, tính liên kết không thể tồn tại riêng lẻ một mình. Một văn bản nếu mất đi tính liên kết cũng sẽ không còn được coi là một văn bản đúng nghĩa.

Lạm dụng từ nối và cách tăng điểm tiêu chí Coherence & Cohesion trong IELTS Writing

Dùng nhiều từ nối để cải thiện tiêu chí Coherence & Cohesion – có nên không?

Tính mạch lạc của một văn bản được đánh giá dựa trên việc sử dụng Cohesive devices (các phương tiện liên kết)Referencing (phép tham chiếu).

tính mạch lạc của 1 văn bản ilp

Referencing (phép tham chiếu) là tình huống mà trong đó một thành phần không thể được giải thích theo ngữ nghĩa nếu nó không được tham chiếu đến một thành phần khác trong văn bản.

Theo một hướng khác, tham chiếu là một từ hoặc một cụm từ thể hiện nghĩa của nó bằng cách nhắc đến một thành phần khác trong văn bản.

Trong văn bản, tham chiếu chia thành 2 loại: Cataphoric reference (tham chiếu trước) và Anaphoric Reference (tham chiếu phía sau).

Cohesive devices (Phương tiện liên kết) là các từ hoặc cụm từ được sử dụng để kết nối ý tưởng giữa các phần khác nhau của văn bản. Cohesive devices cho người đọc biết mối quan hệ giữa các mệnh đề, câu và đoạn văn khác nhau.

Có tổng cộng 05 phương tiện liên kết chính trong tiếng Anh, trong đó có 04 phương thức sử dụng ngữ pháp và 01 phương thức sử dụng từ vựng như sau:

5 phương tiện liên kết ilp

Từ nối chỉ là 1 trong 5 loại tạo tính liên kết cho văn bản chứ không phải là phương tiện duy nhất để liên kết văn bản. Tiêu chí chấm thi đã chỉ rõ: “sử dụng đa dạng các phương tiện liên kết một cách phù hợp”

Một số bạn nghĩ rằng sử dụng từ nối sẽ tạo sự liên kết cho đoạn văn. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, từ nối chỉ là một trong những yếu tố giúp tăng tính mạch lạc & liên kết cho bài viết.

Tuy nhiên, việc lạm dụng quá nhiều khiến đoạn văn thậm chí trở nên rối hơn vì các mối quan hệ không rõ ràng và chồng chéo nhau.

lạm dụng linking words ilp

Các bạn hãy cùng nhìn lại bảng tiêu chí chấm điểm IELTS Writing:

  • Band 5.0: “dùng không đủ, không chính xác hoặc sử dụng quá mức phương tiện liên kết”.
  • Band 7.0: “sử dụng một loạt các phương tiện liên kết một cách thích hợp, có một số từ sử dụng thiếu/ quá mức”.

NẮM 04 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM IELTS WRITING

Việc sử quá nhiều từ nối như vậy không giúp thí sinh đạt band 7.0 mà còn bị kéo xuống band 5.0 vì một trong những lỗi của band 5.0 là “dùng không đủ, không chính xác hoặc sử dụng quá mức phương tiện liên kết”.

Tóm lại, chỉ sử dụng từ nối (Không sử dụng những loại khác) hoặc sử dụng quá nhiều từ nối sẽ không đảm bảo được tiêu chí Coherence & Cohesion.

Cách tăng điểm tiêu chí Coherence and Cohesion 

Cùng phân tích ví dụ dưới đây để hiểu rõ hơn và xem liệu có cách nào tăng điểm tiêu chí Coherence & Cohesion không nhé!

Ví dụ:

Although work takes precedence over everything else in our lives, people should spend time to switch off from work and give their personal lives equal measures of attention. Firstly, overall physical, emotional and mental health should be the main concern. In addition, having good physical health is the key point to stay energetic and maintain a great stress management solution. On the other hand, another way for people to combat overloading working volume and get more time for their personal life is to clarify the boundaries for your schedule. Take for example, people can spend the whole week struggling with business’s tasks but it is essential to dine out with your family and friends at least one day. There is no good negotiating for more time if you have to sacrifice a well-deserved weekend.

Lỗi sai:

  • Lạm dụng các liên từ nối: In addition
  • Từ được sử dụng không đúng thích hợp: On the other hand
  • Ví dụ đưa ra không thực tế: không giải thích rõ hay mở rộng cho ý kiến đưa ra trước đó.

Để tránh bị mất điểm tiêu chí Coherence & Cohesion, học viên có thể tham khảo những lưu ý sau:

lưu ý để tránh mất điểm tiêu chí Coherence & Cohesion ilp

Đoạn văn nên được viết lại như sau:

Although work takes precedence over everything else in our lives, people should spend time to switch off from work and give their personal lives equal measures of attention. Firstly, overall physical, emotional and mental health should be the main concern. It goes without saying that having good physical health is the key point to help stay energetic and maintain a great stress management solution. Moreover, another way for people to combat overloading working volume and get more time for their personal life is to clarify the boundaries for your schedule. Instead of just making a time table for career proposals, individuals should create one to manage personal events and keep track of your personal investment. There is no point in negotiating for more time if you have to sacrifice a well-deserved weekend.

Vậy bài viết đã phần nào làm rõ cho bạn những điểm liên quan đến tiêu chí Coherence & Cohesion trong bài thi IELTS Writing! Hãy nghiên cứu thật kỹ những thông tin trong bài viết để tránh những lỗi không mong muốn và đạt band điểm thật cao bạn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

Cải thiện các kỹ năng IELTS cùng Đội ngũ Học Thuật ILP:

ỨNG DỤNG COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ WORK VÀO IELTS SPEAKING

TẠI SAO TỐC ĐỘ LÀM BÀI IELTS READING CỦA BẠN CÒN CHẬM?

TỪ VỰNG MIÊU TẢ XU HƯỚNG TĂNG GIẢM TRONG IELTS WRITING TASK 1

NẮM 04 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM IELTS WRITING

Mục lục

Hiểu là bước đầu tiên để tiếp cận và hoàn thành tốt một bài viết IELTS. Hiểu càng sâu các tiêu chí chấm điểm IELTS Writing, bạn càng nắm chắc cách thức đánh trúng trọng tâm và đạt điểm cao.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu 4 tiêu chí chấm điểm IELTS Writing và giải đáp câu hỏi “Làm sao để nâng mức điểm phần Viết của bản thân?”.

Dành cho những bạn muốn tìm hiểu nhiều hơn về bài thi IELTS Writing, đọc bài viết này nha:

IELTS WRITING TASK 2: KINH NGHỆM TỪ MỘT “NHÀ KHẢO THÍ”, “GIẢNG VIÊN” VÀ “THÍ SINH” – PHẦN 1

IELTS WRITING TASK 2: KINH NGHIỆM TỪ MỘT “NHÀ KHẢO THÍ”, “GIẢNG VIÊN” VÀ “THÍ SINH” – PHẦN 2

Đối với bài thi IELTS, kỹ năng viết của bạn được đánh giá qua 4 tiêu chí: nội dung đủ-đúng yêu cầu đề bài, cấu trúc mạch lạc và chặt chẽ, vốn từ vựng rộng và chính xác, và cuối cùng, ngữ pháp đúng.

4 tiêu chí chấm điểm ielts writing 1

Nội dung đủ – đúng yêu cầu đề bài

Đây là một trong những tiêu chí chấm điểm IELTS Writing đòi hỏi bạn phải trả lời đúng trọng tâm câu hỏi, không lạc đề hay thiếu ý nào trong đề bài. Ngoài ra, việc sử dụng các phân tích, ví dụ sẽ giúp các ý và các luận điểm được bổ trợ và phát triển tốt.

Để đạt trọn điểm trong đề bài “Discuss both views and give your opinion”, bạn cần phân tích 2 quan điểm được đề cập và đưa ý kiến của bản thân (đồng tình/không đồng tình hoặc ưu tiên cái nào hơn).

tiêu chí chấm điểm ielts writing 1 ilp

Thiếu một trong ba ý trên (phân tích quan điểm 1, phân tích quan điểm 2, và nêu ý kiến cá nhân) bạn sẽ mất điểm phần bài làm. Và đừng quên áp dụng các kĩ thuật lập luận (giải thích, nêu ví dụ, chứng minh, bác bỏ, v.v.) đã được học nhé.

Thang điểm

Phần 1

Phần 2

8 – 9

  • Đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu của đề bài.
  • Diễn giải rõ ràng và chính xác các ý nổi bật trong đề bài.
  • Xử lý đủ tất cả các phần của đề bài.
  • Trình bày một quan điểm được phát triển đáp ứng đủ đề bài và có các luận điểm được mở rộng đầy đủ và triển khai tốt.

6 – 7

  • Trả lời đủ các yêu cầu đề bài.
  • (Học thuật) Có câu tổng quát giới thiệu xu hướng, điểm khác biệt, hoặc các giai đoạn chính.
  • (Tổng quát) Thể hiện rõ mục đích lá thư, thể hiện phong cách viết lá thư nhất quán và phù hợp.
  • Trình bày rõ ràng và làm nổi bật các ý chính; tuy nhiên, các ý vẫn có thể khai thác thêm.

(*) Ở band 6:

  • Mạch văn có thể bị thiếu nhất quán.
  • Xử lý tất cả các yêu cầu của đề bài.
  • Trình bày được quan điểm rõ ràng.
  • Trình bày, phát triển tốt ý chính.
  • Có thể có xu hướng quá khái quát (thiếu tính cụ thể) và bố cục từng luận điểm không đồng đều.
    Ví dụ: Luận điểm 1 được phân tích trong 4 câu trong khi luận điểm 2 chỉ có 2 câu. 

  

(*) Ở band 6:

  • Kết bài không rõ ràng hoặc bị lặp.  
  • Vài ý chưa được phát triển tốt.

4 – 5

  • Cơ bản trả lời đúng yêu cầu đề bài.
  • Có thể chưa phù hợp ở một vài chỗ về mặt hình thức.
  • (Học ​​thuật) Có liệt kê chi tiết một cách rập khuôn, thiếu mô tả chung rõ ràng; không có dẫn chứng dữ liệu để hỗ trợ ý.
  • (Tổng quát) Trình bày mục đích của bức thư chưa rõ ràng; phong cách viết thư không nhất quán xuyên suốt.
  • Có trình bày, nhưng không đầy đủ các ý chính; có xu hướng tập trung quá sâu vào tiểu tiết.

(*) Ở band 4: 

  • Vài đoạn không rõ ý, thiếu liên quan, bị lặp, hoặc sai thông tin.
  • Xử lý từng phần rời rạc của đề; hình thức sai.
    Ví dụ: Thiếu mở, thân, hoặc kết bài; liệt kê các đoạn bằng gạch đầu dòng; in hoa tiêu đề bài viết, v.v.
  • Thể hiện quan điểm nhưng ý phát triển thiếu rõ ràng và dứt khoát.
  • Trình bày vài ý chính nhưng còn giới hạn, phát triển không tốt; có một số chi tiết không liên quan đến đề bài.

 

 

 

 

(*) Ở band 4: 

  • Trả lời chưa đủ các phần trong đề bài, hoặc lạc đề. 
  • Vài luận điểm khó nhận biết hoặc bị lặp lại, không liên quan hoặc không hỗ trợ ý cho đề bài.

2 – 3

  • Không trả lời được đề bài, có thể do hiểu sai đề.
  • Khai thác được hạn chế ý tưởng từ đề và phần lớn là không liên quan hoặc bị lặp.
  • Không giải quyết thỏa đáng phần nào của đề bài.
  • Thiếu quan điểm rõ ràng.
  • Các ý tưởng không được phát triển, bị trùng lặp hoặc không liên quan.

1

  • Lạc đề.
  • Lạc đề.

0

  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi theo bất kỳ cách nào.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.
  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi theo bất kỳ cách nào.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.

Cấu trúc mạch lạc và chặt chẽ

tiêu chí chấm điểm ielts writing 2 ilp

Cấu trúc mạch lạc và chặt chẽ là tiêu chí chấm điểm IELTS Writing đánh giá bố cục bài viết của bạn có đầy đủ và liên kết chặt chẽ các đoạn với nhau hay không. Để đạt điểm cao ở tiêu chí này, bài viết cần được triển khai đầy đủ các phần (đối với Task 2: mở bài, thân bài, và kết bài). 

Ngoài ra, bạn kết hợp các từ và cụm từ liên kết. 

Ví dụ: 

  • Liên kết quan hệ nguyên nhân – kết quả: Therefore, Hence, As a consequence, v.v.
  • Liên kết quan hệ đối lập: On the contrary, In contrast, Conversely, Whereas, v.v.

Thang điểm

Tiêu chí

8 – 9

  • Sắp xếp ý tưởng và thông tin một cách hợp lý.
  • Bài viết hoàn toàn liên kết.
  • Phân đoạn hợp lý và hiệu quả.

6 – 7

  • Sắp xếp hợp lý ý tưởng và thông tin; có sự phát triển ý xuyên suốt mạch bài.
  • Sử dụng các biện pháp liên kết thích hợp nhưng có thể có lúc bị thiếu/lạm dụng.
  • Có ý chính rõ ràng ở mỗi đoạn văn.

(*) Ở band 6: 

  • Có lỗi sai hoặc sử dụng máy móc các biện pháp liên kết câu.
  • Có thể sử dụng không rõ hoặc sai phương pháp tham chiếu (trích dẫn nguồn).
  • Tách đoạn không hợp lý.

4 – 5

  • Trình bày thông tin cơ bản có sự sắp xếp ý nhưng thiếu định hướng ý chung.
  • Sử dụng các biện pháp liên kết không chính xác hoặc bị lạm dụng.
  • Có thể bị lỗi lặp ý do thiếu phương pháp tham chiếu hoặc phương pháp thay thế.
  • Có thể không tách đoạn hoặc việc chia đoạn bị sai.

(*) Ở band 4:

  • Thiếu sự sắp xếp giữa các ý.

3

  • Tổ chức các ý tưởng không hợp lý.
  • Có thể dùng ít từ ngữ liên kết và dùng sai ý nghĩa.

  • Hầu như không sắp xếp được các ý tưởng.

  • Không truyền đạt được bất kỳ thông điệp nào.

0

  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.

Vốn từ vựng rộng và chính xác

tiêu chí chấm điểm ielts writing 3 ilp

Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing này đánh giá lượng từ vựng mà bạn áp dụng được vào chủ đề của đề bài. Từ vựng càng mang tính chuyên ngành, hiếm gặp thì bạn càng chứng tỏ được khả năng vận dụng từ của mình.

Tuy nhiên, hãy nắm vững cách ghép từ (collocation) trong tiếng Anh chứ đừng tùy tiện dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh rồi viết vào bài thi của mình nhé.

Từ điển tra cứu Collocations nè: OZDIC.COM – English collocation dictionary

Ví dụ: “make”“do” đều có nghĩa là “làm” 

  • Làm bài tập: ĐúngDo homework. SaiMake homework
  • Làm bữa tối. ĐúngMake dinner. Sai – Do dinner

Thang điểm

Tiêu chí

8 – 9

  • Sử dụng vốn từ vựng (từ ngữ, thành ngữ, cụm động từ) linh hoạt, đa dạng và tự nhiên. Thể hiện tinh tế các đặc điểm từ vựng.
  • Ít gặp sai sót nhỏ hoặc không có sai sót về nghĩa.

(*) Ở band 8: 

  • Có lỗi về chính tả, chọn lọc từ đôi chút.

6 – 7

  • Sử dụng nhiều từ vựng linh hoạt và chính xác.
  • Dùng từ hiếm gặp với văn phong đúng.
  • Có lỗi về chính tả, chọn lọc từ nhưng vẫn diễn đạt được ý.

(*) Ở band 6:

  • Có cố gắng sử dụng các từ vựng hiếm gặp nhưng chưa chính xác.

4 – 5

  • Sử dụng vốn từ vừa đủ để đáp ứng yêu cầu đề, không mở rộng vốn từ ngoài.
  • Có lỗi chính tả, dùng từ gây khó hiểu.

(*) Ở band 4:

  • Chỉ sử dụng từ vựng cơ bản và có thể bị lỗi lặp từ hoặc không đúng với đề bài.

3

  • Chỉ sử dụng vốn từ rất hạn chế và nhiều lỗi về mặt từ vựng.
  • Lỗi có thể làm sai lệch nghiêm trọng đại ý.

(*) Ở band 2:

  • Không biết cách viết đúng chính tả hoặc ghép các từ vựng.

1

  • Không truyền đạt được bất kỳ thông điệp nào.

0

  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi theo bất kỳ cách nào.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.

Tiêu chí chấm điểm IELTS Writing: Ngữ pháp đúng

tiêu chí chấm điểm ielts writing 4 ilp

Đây là tiêu chí chấm điểm khả năng thuần thục ngữ pháp tiếng Anh của bạn. Dùng càng nhiều cấu trúc ngữ pháp, bài thi của bạn càng đạt điểm ngữ pháp cao.

Mách nhỏ với bạn một vài cấu trúc ngữ pháp đắt giá dưới đây:

  1. Đảo ngữ (Inversion)Rất ít thí sinh có thể vận dụng được cấu trúc này. Nhưng cấu trúc này lại trang trọng, vô cùng hay và giúp lối diễn đạt của bạn tự nhiên hơn.
  2. Mệnh đề “If” (“If” clause)
  3. Các thì hoàn thành, tiếp diễn (Perfect and continuous tenses)
  4. Thể bị động (Passive voice)
  5. Chủ ngữ giả (Unreal subject)

Thang điểm

Tiêu chí

7 – 9

  • Sử dụng nhiều cấu trúc linh hoạt và chính xác.
  • Ít gặp các sai sót nhỏ. 

(*) Càng nhiều lỗi ngữ pháp thì thang điểm càng giảm.

5 – 6

  • Kết hợp các câu đơn giản và phức tạp.
  • Có một vài lỗi ngữ pháp những người đọc vẫn hiểu ý.

(*) Ở band 5:

  • Có cố gắng sử dụng các câu phức nhưng lỗi sai nhiều hơn câu đơn.

3 – 4

  • Sử dụng cấu trúc ngữ pháp hạn chế và hiếm khi dùng các mệnh đề phụ.
  • Có số lượng câu sai ngữ pháp nhiều hơn câu đúng.

2

  • Không thể sử dụng các mẫu câu trừ trong cụm từ ghi nhớ sẵn.

1

  • Đáp án hoàn toàn không liên quan đến đề bài.

0

  • Không tham dự.
  • Không cố gắng thực hiện phần thi theo bất kỳ cách nào.
  • Viết câu trả lời được ghi nhớ toàn bộ.

Vậy là đã điểm qua bốn tiêu chí chấm điểm IELTS Writing rồi. Mình bật mí thêm từng thang điểm phản ánh gì về khả năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh của bạn nhé.

  • 9 – Chuyên gia
  • 8 – Rất giỏi
  • 7 – Tốt
  • 6 – Đủ năng lực 
  • 5 – Vừa phải
  • 4 – Hạn chế 
  • 3 – Hạn chế 
  • 2 – Gián đoạn 
  • 1 – Không có khả năng sử dụng
  • 0 – Không cố gắng thực hiện

Việc tiếp theo chính là tích lũy kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, cách khai thác và sắp xếp ý tưởng và luyện tập thật nhiều. Chúc bạn thành công!

Lấy đề luyện tập ở đây nè:

DỮ LIỆU ĐỀ IELTS WRITING TASK 2 CHÍNH THỨC – ILP TỔNG HỢP

Nguyễn Huỳnh Ngọc Ái

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

Mục lục

Trong cuộc sống, trong công việc hay cả khi thi IELTS Speaking, ngữ điệu (Intonation) luôn rất quan trọng. Ngữ điệu giúp cho câu nói của bạn sẽ thêm phần tự nhiên, truyền đạt và nhấn mạnh được ý chính trong câu; bên cạnh đó thu hút được người nghe về thông tin muốn truyền tải.

Vậy ngữ điệu là gì? Ngữ điệu trong tiếng Anh nắm giữ vai trò quan trọng như thế nào? Ngữ điệu chia thành những loại nào và áp dụng ra sao?

Tất cả các thắc mắc về vấn đề trên đều sẽ được giải quyết “triệt để” và làm rõ ở bài viết này. Các bạn xem kỹ để cải thiện Intonation và chinh phục band điểm IELTS Speaking 7.0+ nhé!

Bên cạnh Intonation thì Fluency cũng là yếu tố khá quan trọng khi nói tiếng Anh, tham khảo bài viết này để hiểu rõ hơn nè:

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN FLUENCY TRONG IELTS SPEAKING

Định nghĩa ngữ điệu (Intonation)

Để dễ hình dung, tưởng tượng một tình huống như thế này nhé, bạn đang hỏi một tài xế taxi rằng liệu anh ta có thể đưa bạn đến một trung tâm mua sắm cách đó 5km không. Và anh ta đáp trả bạn bằng một giọng nói lạnh lùng, trầm thấp “Sure. Get in”. Bạn sẽ cảm thấy như thế nào? Liệu bạn có bước lên chiếc taxi đó? 

Ngược lại, một tình huống tương tự như vậy, bạn cũng hỏi nhưng anh chàng tài xế đáp trả lại với một âm sắc vui vẻ, thân thiện. Lần này, cảm giác của bạn là gì? Bạn sẽ bước vào chiếc taxi đó với tâm trạng như thế nào?

Đấy chính là sự khác biệt trong ngữ điệu lời nói. Ngữ điệu được hiểu là một đặc tính của phát âm và hầu như ngôn ngữ nào cũng có một ngữ điệu riêng. Những đặc tính khác nhau của phát âm bao gồm: trọng âm, nhịp điệu, sự nối âm và chất giọng.

Như vậy, rõ ràng rằng ngữ điệu liên quan đến cách thức bạn diễn đạt hơn là nội dung bạn đề cập trong câu nói.  

những đặc tính của ngữ điệu ilp

Hiểu một cách khái quát nhất, ngữ điệu (Intonation) là cách lên xuống, ngắt nghỉ giọng khi nói; giúp cho kỹ năng nói trôi chảy, hấp dẫn và tự nhiên hơn. Vì tiếng Anh không dấu (ngôn ngữ không có thanh điệu) nên ngữ điệu sẽ phụ thuộc vào trọng âm.

định nghĩa ngữ điệu trong tiếng anh ilp

Tầm quan trọng của ngữ điệu (Intonation) đối với bài IELTS Speaking

Ngữ điệu trong tiếng Anh (Intonation) không được đề cập trực tiếp trong tiêu chí chấm điểm của bài thi IELTS Speaking. Tuy vậy, để đạt được band điểm 6.0 trở lên thì phần trình bày của bạn phải “can be generally understood” (có thể hiểu).

Theo đó, nếu ngữ điệu diễn đạt của bạn không phù hợp sẽ gây ra khó khăn cho giám khảo trong việc hiểu ý diễn đạt và mục đích của nội dung thí sinh muốn diễn tả. Vì thế ngữ điệu không tốt có thể khiến giám khảo đánh giá bài Speaking của bạn chưa tốt.

Các bạn hãy tham khảo bảng giới thiệu tiêu chí chấm điểm phát âm (Pronunciation) trong IELTS Speaking bên dưới (Trích từ IELTS Speaking Band Descriptors).

SPEAKING: Band Descriptors (public version)

Band điểm

Tiêu chí chấm điểm Pronunciation

9.0

  • uses a full range of pronunciation features with precision and subtlety
  • sustains flexible use of features throughout
  • is effortless to understand

8.0

  • uses a wide range of pronunciation features
  • sustains flexible use of features, with only occasional lapses
  • is easy to understand through out; L1 accent has minimal effect on intelligibility

7.0

  • show all the positive features of Band 6 and some, but not all, of the positive features of Band 8

6.0

  • uses a range of pronunciation features with mixed control
  • show some effective use of features but this is not sustained
  • can generally be understood throughout, though mispronunciation of individual words or sounds reduces clarity at times

Các bạn có thể thấy, đối với phát âm, tiêu chí tập trung vào các thành tố Phát âm (Pronunciation features); một trong các thành tố phát âm bao gồm Intonation. 

Căn cứ vào Band Descriptor, các bạn có  thể thấy rằng Intonation xuất hiện trong suốt các band 6.0-9.0. Đặc biệt đối với thí sinh mong muốn đạt điểm 7.0 trở lên ở phần Speaking, Intonation là một trong các tiêu chí các thí sinh cần phải có.

Các quy tắc về ngữ điệu trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh, có 3 loại ngữ điệu chủ yếu đó là:

  • Rising intonation
  • Falling intonation
  • Rise- Fall intonation

Rising intonation

ngữ điệu trong tiếng Anh - rising intonation ilp

Rising intonation dùng diễn tả việc tăng giọng lên cao so với tông giọng ban đầu ở những âm tiết cuối cùng của một cụm từ, nhóm từ hoặc một câu.

Loại câu phổ biến sử dụng Rising intonation có thể kể đến:

Yes-no question (Câu nghi vấn) 

  • May I borrow your dictionary?
  • Do you like to play tennis?

Tag question (Câu hỏi đuôi)

  • Your sister will go to Japan next year, won’t she?
  • Our Boss can speak many languages, can’t he?

Falling intonation

ngữ điệu trong tiếng anh - falling intonation ilp

Falling intonation dùng diễn tả việc hạ giọng xuống thấp so với tông giọng ban đầu ở những âm tiết cuối cùng của một cụm từ, nhóm từ hoặc một câu. Falling intonation là loại ngữ điệu (Intonation) phổ biến nhất trong tiếng Anh.

Các loại câu sử dụng Falling intonation bao gồm:

Statement – Câu khẳng định

  • I’ll be back in a minute.
  • I play games with my friend everyday.

Exclamation – Câu cảm thán

  • What a handsome boy!
  • What a silly man he is.

Wh-question- Câu hỏi có từ để hỏi 

  • What do you often do in your freetime?
  • How old are you?

Command – Câu mệnh lệnh

  • Leave it on the desk.
  • Give me the phone!

Rise- Fall intonation

ngữ điệu trong tiếng anh rise - fall intonation ilp

Rise – Fall Intonation (ngữ điệu lên xuống) diễn tả việc người nói lên giọng ở một số từ và xuống giọng ở một số từ trong câu. Ngữ điệu lên xuống thường được sử dụng trong các trường hợp:

Alternative question – Câu hỏi yêu cầu sự lựa chọn

Đối với dạng câu hỏi yêu cầu sự lựa chọn, người đọc sẽ lên giọng ở các lựa chọn đầu tiên và xuống giọng ở lựa chọn cuối cùng.

  • Which one do you prefer, tea or coffee?
  • Does he speak German or French?

Listing sentence – Câu liệt kê

Đối với loại câu liệt kê, người nói sẽ lên giọng ở các đối tượng được liệt kê trước và hạ giọng ở đối tượng được nhắc đến cuối cùng trong danh sách, nhằm báo hiệu danh sách đã kết thúc.

  • My family has four members, my father, my mother , my brother and I.
  • In the desk, there is a ruler, a pen, a book and many papers. 

CÁCH LUYỆN NÓI TIẾNG ANH MỘT MÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP EFFORTLESS ENGLISH

Lưu ý khi luyện tập ngữ điệu trong tiếng Anh cho người Việt

Tiếng Việt thuộc ngôn ngữ có thanh điệu. Hệ thống thanh điệu của tiếng Việt gồm 6 thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. 

Trong tiếng Việt, người nói thường không để ý đến ngữ điệu cả câu vì mỗi từ trong tiếng Việt đều đã có một thanh điệu riêng. Hơn nữa, ngữ điệu trong tiếng Việt cũng thay đổi vào ngữ cảnh. 

Đối với tiếng Anh, đây là ngôn ngữ không có thanh điệu nên khi nói, các bạn phải tập trung nhấn mạnh vào trọng âm và ngữ điệu của cả câu theo từng trường hợp, từng loại câu cụ thể. 

Vì sự khác biệt này, người Việt Nam khi nói tiếng Anh, thường nói với tông giọng đều, không nhấn nhá, không lên, xuống giọng. Điều này khiến cho câu nói của bạn không những không tự nhiên mà còn gây khó hiểu cho người nghe.

luyện tập ngữ điệu trong tiếng anh ilp

Một trong những cách luyện tập ngữ điệu hiệu quả nhất chính là “bắt chước”. Thật đấy! Các bạn để ý nhé, một đứa trẻ khi mới tập nói sẽ lắng nghe mọi thứ xung quanh và “nhại lại” âm thanh nghe được, dần dần đứa trẻ đó sẽ nói được.

Việc xây dựng ngữ điệu trong tiếng Anh cũng tương tự, bạn hãy lắng nghe ngữ điệu của 1 người bạn yêu thích và tập theo. Luyện từng câu ngắn, đến câu dài và 1 đoạn/ 1 bài nói hoàn chỉnh. 

Trong quá trình này, bạn sẽ chú ý điều chỉnh 3 yếu tố, bao gồm trọng âm của câu (là từ được nhấn mạnh trong câu), nhịp điệunối âm. Riêng chất giọng là yếu tố không thể nhại theo, vì thế cứ giữ chất giọng riêng cho mình nhé. 

Nếu các bạn cảm thấy khó khăn khi tự luyện Speaking tại nhà thì đọc bài này nha:

GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN KHI LUYỆN SPEAKING IELTS TẠI NHÀ

Vậy là bài viết đã giúp bạn làm rõ những thông tin về ngữ điệu trong tiếng Anh (Intonation) và các quy tắc, lưu ý cần nhớ khi sử dụng ngữ điệu. Các bạn hãy áp dụng một cách thật tốt và đạt band điểm IELTS Speaking như mong muốn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

09 CÁCH DIỄN ĐẠT THAY CHO “LEAD TO” TRONG IELTS WRITING ĐỂ TĂNG ĐIỂM TIÊU CHÍ TỪ VỰNG

Lexical resource là một tiêu chí quan trọng trong IELTS Writing và chiếm đến 25% số điểm. Theo đó, để đạt được điểm cao ở tiêu chí này, bạn cần cho giám khảo thấy được khả năng sử dụng vốn từ vựng phong phú của mình.

WRITING TASK 1: Band Descriptors (public version)

IELTS TASK 2 Writing band descriptors (public version)

Vậy để dùng mệnh đề Nguyên nhân – Kết quả mà không bị “lặp từ”, các bạn có thể dùng cách diễn đạt thay cho “Lead to” như thế nào? Những cụm từ này sẽ được áp dụng thế nào vào phần thi Writing IELTS?

Bài viết sẽ giúp bạn tìm hiểu kĩ hơn về Lead to và các cách diễn đạt thay cho Lead to để tăng band điểm Lexical resource trong IELTS Writing. Hãy đọc thật kỹ bài viết các bạn nhé!

Dùng Lead to để diễn đạt mệnh đề Nguyên nhân – Kết quả

Trong Tiếng Anh, Lead to thường được dùng để diễn đạt một quá trình dẫn tới điều gì đó hoặc khiến cho điều gì đó xảy ra.

cách diễn đạt thay cho lead to 1

Ví dụ:

  • This road leads to my house. (Con đường này dẫn đến nhà tôi).
  • My stress may lead to physical illnesses. (Sự áp lực tôi chịu có thể dẫn đến những bệnh về thể chất).
  • The rise of the Covid-19 pandemic can lead to the economic decline of countries. (Sự gia tăng của đại dịch Covid 19 có thể dẫn đến sự suy giảm kinh tế của các nước).

Các cách dùng với Lead to

cách dùng lead to 1

Cấu trúc này được sử dụng khi các bạn muốn diễn đạt điều gì đó gây ra, dẫn đến, là nguyên nhân cho điều gì được nhắc đến phía sau.

Trong trường hợp này, lead có thể thay đổi dạng để phù hợp với thì (ví dụ như thành led ở thì quá khứ đơn, hay will lead ở thì tương lai đơn…). Nếu bạn muốn dùng động từ theo sau lead thì hãy dùng ở dạng V_ing (danh động từ).

Ví dụ:

  • The Covid-19 pandemic led to online studying more often. (Đại dịch Covid 19 sẽ dẫn đến việc học online thường xuyên hơn).
  • I think my sister’s decision will lead to a series of problems in the future.

công thức sử dụng lead to 1

Cấu trúc này được sử dụng để khiến cho ai đó tin tưởng, suy nghĩ theo hướng nào đó.

Ví dụ:

  • This evidence leads the police to a different suspect. (Bằng chứng này dẫn cảnh sát đến một nghi phạm khác.)
  • My ex-girlfriend led me to believe her words but they were all lies. (Bạn gái cũ khiến tôi tin lời cô ấy nhưng tất cả chỉ là dối trá.)

Các cách diễn đạt thay cho Lead to

Nếu bạn chỉ dùng Lead to cho cả bài viết có thể mắc lỗi lặp từ và đạt band điểm không cao trong bài Writing.

Để bài viết có tính “chuyên nghiệp” và tăng được band điểm Lexical resource hãy cùng tìm hiểu qua các từ, cụm từ bên dưới và tham khảo qua các ví dụ cụ thể sau nhé!

Be a contributor to (Nhân tố góp phần vào – Tác nhân)

Ví dụ:

Industrial waste is one of the main contributors to global warming. In fact, exhausted fumes from factories are highly responsible for the depletion of the ozone layer, which would significantly increase the absorption of infrared radiation. 

Result in (Dẫn đến)

Ví dụ:

Apart from some noticeable benefits, the upsurge of social media has resulted in several drawbacks. It is supposed that a part of the core traditional values would be sacrificed since individuals show less interest in exploring exotic cuisine and culture.

Drive (Thúc đẩy)

Ví dụ:

Today, in a strongly competitive market, people are bombarded with a great variety of advertisements. This PR approach drives the consumers to spend more money on goods, even the latest novelty.

Cause (Gây ra)

Ví dụ:

Obesity is a significant cause for concern in several developed countries. The popularity of fast food is a key factor of significant changes in mean  weight, diet, and physical activity. It is highly probable that obesity will continue to affect an increasing number of populations in these regions.

Trigger (Gây ra)

Ví dụ:

The appearance of technological networks, together with the fast-paced increase in software industry has triggered many individuals to widen their choices for leisure activities. Unlike in the past, now online games or youtube watch conspicuously dominate the entertainment industry.

Breed (Gây ra)

Ví dụ:

Overworking breeds at least two problems. It not only disrupts personal space for private networks but it also lays more pressure and psychological disturbance. Therefore, each and every citizen should pay more attention to creating a work-life balance.

Act as a precursor to (Nền tảng dẫn đến)

Ví dụ:

International travel creates more opportunities for people from various regions to build up relationships. Tourism can act as a precursor to fade away racism and enhance mutual understanding of multi-cultures and different backgrounds.

Facilitate (Thúc đẩy)

Ví dụ:

The rise of hundred job opportunities tied with the explosion of online shopping facilitates the battle against poverty and unemployment. Since digital technology dominates the shopping platform, AI developers and computer designers are expected to be the most required jobs.

Catalyse (Góp phần tạo nên)

Ví dụ:

Environment is a global phenomenon that requires people to join hands together for a feasible solution. Recently, governmental actions in propagandizing adverse effects on daily life have catalyzed modifications of handling the problem.

Như vậy bài viết đã giúp bạn làm rõ về Lead to cũng như những cách diễn đạt thay cho Lead to để tránh sự lặp từ trong IELTS Writing. Bạn hãy đọc thật kỹ và áp dụng một cách thật tốt để đạt band điểm mục tiêu của bạn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

Khám phá Thư viện IELTS Wiki cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

CÁCH LẤY VÍ DỤ TRONG IELTS WRITING TASK 2 – ĐƯA RA VÍ DỤ SAO CHO HỢP LÝ & THUYẾT PHỤC

THẾ NÀO LÀ ACADEMIC ENGLISH? TẠI SAO CẦN PHẢI HỌC TIẾNG ANH HỌC THUẬT?

TÌM HIỂU VỀ TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ TRONG TIẾNG ANH

Chào các bạn đến với bài chia sẻ về tiền tố hậu tố!

Hình thái – hoặc theo cách gọi đơn giản hơn là thể của từ (word form) là cách mà các từ thể hiện thông tin cho người đọc dựa trên các quy tắc cấu tạo từ được định hình sẵn. 

Cụ thể, hình thái chung của một từ sẽ gồm ba thành phần:

tiền tố hậu tố trong tiếng anh là gì ilp

Tìm hiểu kỹ hơn về các thành phần của hình thái từ là tìm hiểu kỹ hơn về bản chất của hình thái từ cũng như tiền tố và hậu tố trong tiếng Anh. Tất cả sẽ được làm rõ ở phần bên dưới, các bạn đọc thật kỹ nhé!

Từ cơ sở/Gốc từ (Base word/roots)

từ cơ sở trong tiền tố hậu tố ilp

Từ cơ sở (Base word) khi đứng một mình có ý nghĩa riêng. Khi kết hợp với tiền tố hoặc hậu tố vào từ cơ sở; lúc này từ mới được tạo thành sẽ mang ý nghĩa khác. Tuy vậy, từ mới này có nghĩa xoay quanh hoặc liên quan đến nghĩa của từ cơ sở.

Ví dụ: 

  • Từ cơ sở: work (làm việc)
  • Tiền tố: over- (quá). Từ mới tạo thành overwork (làm việc ngoài giờ)
  • Hậu tố: -er (người tiến hành hoạt động). Từ mới tạo thành worker (người làm công)

Gốc từ (Root) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp hoặc Latin; gốc từ thường không đứng 1 mình vì thường sẽ không tạo ra nghĩa.

gốc từ trong tiền tố hậu tố ilp

Ví dụ:

  • Gốc từ: aud (nghe) – bắt nguồn từ Latin.
  • Aud không mang nghĩa gì cả, nhưng nó là nguồn gốc để thành lập các từ như audio (âm thanh), audience (thính giả), audition (buổi thử giọng/thử vai), …

Tiền tố (prefixes)

Tiền tố (prefix) là những chữ đặt phía trước từ cơ sở hay gốc từ để thay đổi nghĩa ban đầu của nó. Khi thêm tiền tố vào trước từ gốc, từ mới hình thành sẽ mang nghĩa trái ngược hoặc mang một nghĩa khác hẳn, nhưng không làm thay đổi từ loại.

Dưới đây là một số loại tiền tố thông dụng:

Tiền tố

Định nghĩa

Ví dụ

anti-

chống lại

anticlimax

de-

đối ngược

devalue

dis-

không; đối ngược

discover

en-, em-, al-

gây ra, gán cho

enact, empower, altruist

fore-

trước

foreshadow, forearm

in-, im-

trong

income, impulse

in-, im-, il-, ir-

không

indirect

inter-

giữa

interrupt

mid-, con-

nằm ở giữa

midfield, control

mis-

sai

misspell

non-

không

nonviolent

over-

quá

overeat

pre-

trước

preview

re-

lặp lại

rewrite

con-

cùng với

contract

sub-

dưới ngưỡng

subway

super-

vượt ngưỡng

superhuman

trans-

xuyên

transmit

un-

không, đối ngược

unusual

under-

dưới ngưỡng

underestimate

Hậu tố (suffixes) 

Hậu tố (suffix) là những chữ đặt phía sau từ cơ sở hay gốc từ để thay đổi nghĩa ban đầu của từ/gốc từ đó. Khác với tiền tố, hậu tố thêm vào có thể làm thay đổi từ loại.

Dưới đây là một số loại hậu tố thông dụng:

Hậu tố

Định nghĩa

Ví dụ

-able, -ible

là, có khả năng

affordable, sensible

-al, -ial

mang tính chất

universal, facial

-ize, -y, -ate

hóa, thực hiện hành động

socialize, verify, predate

-en

được làm từ

golden

-er, -or, -ist

người tiến hành hoạt động

teacher, professor

-er

hơn

taller

-est

nhất

tallest

-ful

đầy

helpful

-ic

mang tính

poetic

-ing

thể động từ; hiện tại phân từ

sleeping

-ion, -tion, -ation,
-tion

hành động, quá trình

submission, motion,
relation, edition

-ity, -ty

tình trạng

activity, society

-ive, -ative,
-itive, -matic

tính chất

active, comparative,
sensitive

-less

không có

hopeless

-ly

bản chất sự vật

lovely

-ment

hành động; tình trạng

contentment

-ness

tình trạng

openness

-ous, -eous, -ious,   

mang tính chất

riotous, courageous,
gracious

-s, -es

thể hiện số nhiều

trains, trenches

-y

thể hiện tính chất sự vật

gloomy

Vậy là bài viết đã giúp cho bạn hiểu rõ hơn về hình thái của từ, về tiền tố hậu tố của từ. Đồng thời cũng đưa ra cho bạn những tiền tố hậu tố thông dụng để giúp bạn hiểu rõ và sâu hơn. 

Việc hiểu về tiền tố hậu tố trong tiếng Anh giúp ích rất nhiều cho bạn trong quá trình học từ vừng và đoán nghĩa của từ. Để hiểu rõ hơn về những điều này, các bạn đọc những bài viết bên dưới nhé:

HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH HỌC THUẬT NHƯ THẾ NÀO ĐỂ DỄ NHỚ VÀ NHỚ LÂU?

“MÁCH BẠN” BÍ KÍP ĐOÁN NGHĨA TỪ VỰNG TRONG IELTS READING

Trần Nguyễn Anh Khoa