MỘT SỐ COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ WEATHER CHO IELTS SPEAKING

Mục lục

Khi nghe “How is the weather today?”, thông thường câu trả lời luôn là “It is sunny/ rainy/ cloudy/ windy”. Nhưng nếu như được yêu cầu hãy nói chi tiết hơn về thời tiết ngày hôm nay thì liệu các bạn có đủ vốn từ để nói không? 

Chủ đề về thời tiết nghe có vẻ dễ nhưng lại rất khó nếu như thí sinh không trang bị vốn từ vựng. Đặc biệt, đây cũng là một chủ đề thường hay ra trong phần thi IELT Speaking. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn một số collocations chủ đề Weather, để giúp các bạn hoàn thành tốt phần thi Speaking. Theo dõi nhé!

10 IDIOMS THÔNG DỤNG NHẤT KHI NÓI VỀ SỞ THÍCH TRONG TIẾNG ANH

Một số Collocations về chủ đề Weather

Như được biết, collocations là cụm từ thường có hai hay nhiều từ kết hợp lại với nhau và tạo thành một nghĩa nhất định. 

collocations chủ đề weather 1

Chính vì thế, collocations mang tính tự nhiên hơn bao giờ hết. Nếu như một thí sinh có thể sử dụng đa dạng các cụm collocation với nhau trong bài nói, thì tiêu chí Lexical Resources sẽ được đánh giá cao.

SPEAKING: Band Descriptors (public version)

tiêu chí chấm điểm ielts speaking

Tuy nhiên hãy nên sử dụng đúng trường hợp chứ đừng sử dụng “vô tội vạ” để bị trừ điểm oan nhé.

08 IDIOMS VỀ KNOWLEDGE VÀ CÁCH ỨNG DỤNG VÀO BÀI THI IELTS SPEAKING

Sau đây là một số collocations chủ đề Weather (thời tiết):

Downpour: Trận mưa rào lớn, mưa như trút nước

​​Christian got caught in a downpour on his way to the party but fortunately had an umbrella with him.

(Christian đã gặp phải một trận mưa như trút nước trên đường đến bữa tiệc nhưng may mắn thay anh ấy có  theo dù.)

​​Torrential/ Heavy/ Driving/ Lashing rain: mưa xối xả, mưa nặng hạt

The torrential rain was making driving conditions hazardous.

(Cơn mưa xối xả khiến điều kiện lái xe trở nên nguy hiểm.)

Overcast (sky): trời nhiều mây không có mặt trời, trời u ám

Thahn was disappointed that it was overcast for the barbecue but at least it wasn’t raining.

(Thahn đã thất vọng khi buổi tiệc nướng diễn ra trong lúc trời u ám nhưng ít nhất thì nó đã không mưa)

Flash flood: một trận lũ đến bất ngờ và nghiêm trọng, trận lũ quét

The flash flood brought mud and debris gushing down the road bringing traffic to a standstill.

(Trận lũ quét kéo theo bùn đất và xà bần tràn xuống đường khiến giao thông bế tắc)

Global warming: hiện tượng nóng lên toàn cầu

It’s not too late to reverse the effects of global warming but we must act right now.

(Vẫn chưa quá muộn để đảo ngược sự tác động của hiện tượng nóng lên toàn cầu nhưng chúng ta phải hành động ngay bây giờ.)

Baking hot/ Boiling hot: cực kỳ nóng, nóng ẩm, nóng như lửa đốt

​​The weather there is awful. It’s pretty much boiling hot and humid year-round, which often makes me feel irritated and uncomfortable.

(Thời tiết ở đó thật tồi tệ. Thời tiết nóng ẩm quanh năm khá nhiều, khiến tôi thường xuyên cảm thấy bức bối và khó chịu.)

Weather forecast: dự báo thời tiết

What is the weather forecast for next week?

(Dự báo thời tiết cho tuần tới như thế nào vậy?)

High wind: gió lớn

The forecast warned of high winds and a risk of fallen trees.

(Dự báo đã cảnh báo rằng sẽ có gió lớn và có nguy cơ là cây đổ.)

Freezing/ Bitterly cold: Lạnh cóng,  buốt

The sun was shining but there was a freezing/bitterly cold wind blowing.

(Tuy mặt trời chói chang nhưng đã có một trận gió lạnh buốt thổi ngang qua.)

Tropical storm: bão nhiệt đới

Moving over land, the typhoon quickly weakened to tropical storm status as it turned toward the west.

(Khi di chuyển trên đất liền, bão nhanh chóng suy yếu thành bão nhiệt đới khi di chuyển về phía Tây.)

Mild climate: khí hậu ôn hoà

We have a mild climate in the UK with no extremes of heat or cold and few violent storms.

(Vương quốc Anh chúng tôi có khí hậu ôn hoà, không quá nóng cũng không quá lạnh và ít những trận bão lớn.)

Heavy rain: mưa dữ dội, mưa lớn, mưa nặng hạt

The heavy rain caused the flood.

(Trận mưa lớn gây ra lũ lụt.)

Thick fog: sương mù dày đặc

Last night, the whole city was shrouded in thick fog, so we didn’t want to drive to the restaurant and decided to have a home-cooked dinner instead.

(Đêm qua, cả thành phố bị bao phủ bởi sương mù dày đặc, vì vậy chúng tôi không muốn lái xe đến nhà hàng và thay vào đó quyết định dùng bữa tối tự nấu tại nhà.)

Heatwave: đợt nóng

The country was in the middle of a heatwave.

(Đất nước đang ở giữa một đợt nắng nóng.)

Áp dụng các collocations chủ đề Weather vào bài IELTS Speaking

PART 1

Câu 1: What is the weather like in your country? 

Our weather is very unpredictable, especially in the summer. One minute it can be lovely sunshine, the next we’re experiencing a downpour. Vietnam is well-known for this.

Câu 2: Are there any problems with the climate in your country?

I certainly seem to have experienced more violent storms and torrential rain in recent years. This has caused serious flooding in some places. A village near where I live had a flash flood this summer which washed away cars and a few buildings. People say global warming is to blame.

Câu 3: Does the weather ever affect the way you feel?

Most definitely. I feel so much more cheerful and full of energy when it’s sunny, whatever season it is. Even a break in the weather on an overcast day lifts my spirits.

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ FOOD

PART 2

Describe a time when you experienced extreme weather conditions. You should say:

  • when this was
  • where you were
  • what the weather was like
  • And say how you felt about the experience.

(Mô tả khoảng thời gian mà bạn đã trải qua điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Bạn nên nói

  • Khi nào xảy ra
  • Bạn đã ở đâu
  • Thời tiết như thế nào
  •  Hãy chia sẻ cảm giác của bạn như thế nào khi trải qua điều đó)

I was studying English in a language school a few years ago … we were in Cornwall in the UK … we’d been enjoying lovely sunny days … not a cloud in the sky … when all of a sudden there was a change in the weather … we were in town walking around the shops when it started to pour down … I’d never seen such heavy rain before … within about 10 minutes the roads were full of water … I think they call it a flash flood … it was like being in the middle of a tropical storm … the water was almost up to my knees … the weather forecast hadn’t predicted it so everyone was taken by surprise … I’m not sure you could call it ‘extreme’ weather as a few hours later it started to clear up … the sun came out and slowly the water level went down … but a lot of people’s houses were flooded so it would have been extreme for them … I found it all quite exciting … in my country we generally have a very mild climate and don’t often get floods like this so it was quite an experience for me.

PART 3

Câu 1: Do you think the weather is changing due to global warming?

I don’t know if it’s due to global warming or not but the weather in my country is certainly changing … We’ve been getting quite mild winters lately … the temperatures are sometimes below freezing but only occasionally … and then during the summer it can get boiling hot with a lot of older people even suffering from heatstroke.

Câu 2: Do you think there are any problems with the world’s climate now?

I believe that we’re facing many serious issues with our climate at the moment and they’re only going to get worse unless we do something about global warming soon.

In my country, the winters are getting milder and wetter and serious flooding is becoming common. It’s a real problem in many areas. However, that’s nothing compared to the devastating tropical storms that some parts of the world are experiencing, more violent than ever before. Meteorologists predict that they will get even stronger in the future which is a great concern.

Ngoài ra để vốn từ vựng trở nên phong phú hơn, các bạn có thể nghe thêm các bảng tin dự báo thời tiết của nước ngoài như: BBC Weather, The Weather Channel, v..v.. 

Hy vọng sau khi đọc bài viết này, các bạn có thể tự tin trả lời các câu hỏi liên quan đến chủ đề thời tiết. Chúc các bạn may mắn.

Trương Nguyễn Minh Tú

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking cùng Đội ngũ học thuật ILP:

ĐỂ GHI ĐIỂM TIÊU CHÍ “PRONUNCIATION” TRONG BÀI THI SPEAKING IELTS

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

06 “MẸO” HIỆU QUẢ GIÚP CẢI THIỆN PHÁT ÂM ENDING SOUND (ÂM CUỐI) TRONG SPEAKING

Mục lục

Khi giao tiếp tiếng Anh, chắc hẳn các bạn sẽ quan tâm nhiều đến intonation (ngữ điệu), hay ngữ pháp trong câu mà thường ít để ý đến một yếu tố không kém quan trọng, đó chính là ending sound (âm cuối). 

Tiếng Anh có rất nhiều từ phát âm giống hoặc gần giống nhau. Người bản xứ dựa vào âm cuối để phát ra để phân biệt các từ đồng âm (plan vs plant), số lượng (tree vs trees), thì quá khứ (watch vs watched),…

Việc phát âm rõ ending sound cùng với intonation (ngữ điệu) chuẩn và một số yếu tố khác sẽ giúp bạn được “10 điểm” trong giao tiếp và đạt band điểm IELTS cao.

Để cải thiện Intonation, các bạn có thể tham khảo bài viết này:

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

Vậy làm thế nào để cải thiện phát âm ending sound? Bài viết này sẽ hướng dẫn cho bạn một số “mẹo” giúp bạn cải thiện phát âm và tự tin hơn khi nói tiếng Anh. Đọc hết để biết thêm nhiều tips hay ho nhé!

Ending sound là gì?

Những bạn mới bắt đầu nói tiếng Anh sẽ khá lạ lẫm với “ending sound” (âm cuối), bởi vì trong ngôn ngữ tiếng Việt không có khái niệm này. 

Ending sound là âm cuối cùng được phát ra khi nói 1 từ và thường đây sẽ là phụ âm cuối cùng của từ đó.

ending sound là gì 1

Ví dụ: Watch /wɒtʃ/ ở đây các bạn có phụ âm /tʃ/ đứng cuối thì đây là ending sound của từ.

06 cách cải thiện Ending sound

Học cách phát âm chuẩn qua từ điển

học phát âm với từ điển để cải thiện ending sound 1

Trong tiếng Anh, có những từ trông khá giống nhau nhưng phát âm lại khác nhau ở âm cuối như “plant” (cây cỏ) vs “plan” (kế hoạch) Và bạn không biết nói sao cho chuẩn, hoặc khi bạn gặp từ mới và không biết phát âm ra sao thì cách nhanh nhất và chuẩn nhất đó là hãy sử dụng từ điển. 

Đừng tự ý phát âm nhé vì có thể bạn quen cách phát âm đó và rất khó điều chỉnh.

Bạn có thể tham khảo các từ điển sau:

Luyện nghe

luyện nghe để cải thiện ending sound 1

Nghe có vẻ kì lạ vì tại sao đang luyện nói nhưng bạn phải luyện nghe. Nhưng thật ra khi giành đủ nhiều thời gian để nghe người bản xứ giao tiếp, bạn sẽ nhận ra cách phát âm từ vựng, đặc biệt là ending sound rất rõ. Người bản xứ không hề nuốt các âm cuối. 

Ngoài ra, việc luyện nghe như vậy có thể giúp bạn học được cách nối các âm cuối, “bắt chước” luyện tập theo và nói tiếng Anh tự nhiên hơn.

Bạn có thể chọn các kênh nói tiếng Anh trên Youtube hoặc Tiktok dựa vào sở thích, không nhất thiết phải là một kênh học thuật. 

Tuy nhiên, lưu ý là bạn nên chọn kênh có host là một native speaker hay ít nhất trình độ ngang với native speaker để có thể nghe được phát âm chuẩn nhé.

Các bạn có thể tham khảo một số Youtuber này nè:

Để ý đến khẩu hình miệng và lưỡi

xem khẩu hình miệng để cải thiện ending sound 1

Trong lúc đang luyện nghe, hãy chú ý đến khẩu hình miệng của người nói. Vị trí lưỡi và khẩu hình miệng khác nhau sẽ tạo ra các âm khác nhau. Sau đó, hãy tập khẩu hình miệng và vị trí lưỡi của mình khi nói tiếng Anh giống như vậy.

Hãy nói chậm lại và to hơn

tập nói tròn vành rõ chữ để cải thiện ending sound 1

Khi mới nói tiếng Anh, đa số nhiều người mắc phải 1 lỗi đó là nói rất nhanh, tuy nhiên giọng lại rất nhỏ. Vì nhiều lí do, chẳng hạn như bạn nghĩ nói nhanh giúp bạn trông “vip pro”, … 

Tuy nhiên thực tế hoàn toàn ngược lại, khi bạn nói quá nhanh, các âm đuôi bị nuốt đi mà không kịp phát ra. Đó là chưa kể, phát âm từng từ thậm chí không được rõ ràng. Điều này dẫn đến việc người đối diện không hiểu được những gì bạn nói. 

Nên là, đừng “tham lam” mà nói nhanh nhé. Hãy nói chậm lại để phát âm tròn vành rõ chữ, bật ra được âm cuối. Và nói to lên để chính bạn có thể nghe mình đã nói chuẩn chưa, đối phương nghe rõ hơn.

CÁCH LUYỆN NÓI TIẾNG ANH MỘT MÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP EFFORTLESS ENGLISH

Chơi trò tounge twister

chơi trò tounge twister để cải thiện  1

Tounge twister là trò chơi nói lẹo lưỡi, giống như trong tiếng Việt thì tiếng Anh cũng có các câu nói với những từ có âm gần giống nhau và đôi khi chỉ khác nhau mỗi ending sound (âm cuối). 

Ví dụ, các bạn có thể luyện âm cuối /z/ với câu tounge twister ngắn này:

“If a dog chews shoes, whose shoes does he choose?”

Hay có thể luyện phát âm cuối khác nhau với câu sau:

“Nine nice night nurses nursing nicely”

Đây sẽ là một cách rất vui để luyện phát âm ending sound với bạn bè xem ai có thể nói được nhiều câu chuẩn hơn.

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT TRONG TIẾNG ANH

Luyện tập và thu âm

Cuối cùng là cách để dễ nhận biết được lỗi sai của mình nhất chính là luyện nói bằng cách mở 1 clip hội thoại lên tập theo, hay đọc một cuốn sách nhưng hãy phát ra tiếng. 

Hãy nhớ thu âm những phần đọc hoặc phần nói này để nghe lại và tìm ra lỗi sai, hoàn thiện phát âm tiếng Anh của mình nhé.

Nhìn chung, nếu có thể phát âm chuẩn và rõ âm cuối, bạn sẽ cải thiện kha khá kỹ năng nói tiếng Anh đấy. Hy vọng một số tips trên sẽ giúp bạn chinh phục bài thi IELTS Speaking dễ dàng hơn.

Nguyễn Huỳnh Phúc

Cải thiện Pronuciation cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

CẢI THIỆN KỸ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO?

MỘT SỐ PRONUNCIATION FEATURES TRONG IELTS SPEAKING – PHẦN 4: LIAISON (NỐI ÂM)

MỘT SỐ PRONUNCIATION FEATURES TRONG IELTS SPEAKING – PHẦN 4: LIAISON (NỐI ÂM)

Mục lục

Ở phần trước các bạn đã tìm hiểu về các pronunciation features: cách phát âm, nhấn âm,… khi giao tiếp với nhau hoặc khi thực hiện bài thi IELTS Speaking. Thông qua bài viết này, các bạn sẽ được tiếp cập phần tiếp theo: Liaison (nối âm).

MỘT SỐ PRONUNCIATION FEATURES TRONG IELTS SPEAKING – PHẦN 1: STRONG FORM VÀ WEAK FORM

Người bản xứ rất thường hay sử dụng nối âm trong văn nói, có thể nói đây là phản xạ tự nhiên. Việc nối âm giúp nói nhanh và trôi chảy hơn, cũng như lướt một số từ không cần thiết. Đọc bài viết bên dưới, các bạn sẽ hiểu rõ hơn. 

Các quy tắc nối âm

Liaison hay còn được biết đến là nối âm, có thể hiểu là cách giao tiếp nối 2 âm cuối và đầu của 2 từ gần kế nhau để giúp tăng tốc độ nói.

liaison nối âm là gì ilp

(*) Chú ý:

Khi nhắc đến phụ âm hay nguyên âm, thì các bạn nên đề cập đến phiên âm.

Ví dụ: 

Honor tuy có cách viết bắt đầu bằng phụ âm “h” nhưng trong cách đọc thì bắt đầu bằng nguyên âm ɑ.

honor /ˈɑː.nɚ/

Sau đây là một số quy tắc khi nối âm:

Quy tắc phụ âm đứng trước nguyên âm

quy tắc nối âm - phụ âm và nguyên âm 1

Khi một từ đứng trước kết thúc bằng phụ âm, từ đứng sau bắt đầu bằng một nguyên âm, các bạn sẽ đọc nối 2 phụ âm và nguyên âm ấy với nhau.

Ví dụ:

Fill up

/‘fip/

Check – in

/‘t∫ek’in/

  •  Các từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm.

Ví dụ:

Make up

/‘meip/

Pull off

/‘puf/

  •  Các từ viết tắt.

Ví dụ:

LA

/ɛ l/

  •  Ngoài ra, cách nối phụ âm với nguyên âm trong một câu được nói như sau:

Ví dụ:

Look at that !

/lʊ kæt ðæt/

Quy tắc nối phụ âm cuối từ trước với âm /h/ của từ sau

quy tắc nối âm từ bắt đầu bằng h ilp

Trong một ngữ cảnh khác, khi nói nhanh người bản xứ thường có xu hướng bỏ qua âm /h/ đứng đầu của các từ như him, her, have,…

Ví dụ:

This is her sister.

ɪ sɪ zɜr ˈsɪstər/

What have you done ?

/wʌ tæv ju dʌn/

Quy tắc nối âm cuối /t/, /d/, /s/, /z/ của từ trước và âm /j/ của từ sau

Trong trường hợp này, các âm có sự kết hợp và cách đọc khác nhau.

/t/ + /j/ = /tʃ/

Nice to meet you.

/naɪs tu mi u/

/d/ + /j/ = /dʒ/

We followed your instructions.

/wi ˈfɑloʊ ə rɪnˈstrʌkʃənz/

/s/ + /j/ = /ʃ/

I’ll try to guess your age.

/aɪl traɪ tu gɛ ʃə reɪʤ/

/z/ + /j/ = /ʒ/

When’s your birthday ?

/wɛn ʒər ˈbɜrθˌdeɪ/

Quy tắc nối phụ âm có gió và nguyên âm

Khi nối một từ kết thúc bằng một phụ âm có gió với một từ bắt đầu bằng nguyên âm đứng sau, bạn cần chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng.

Ví dụ:

Laugh + at  /læf/

® Chuyển từ âm /f/ sang âm /v/

I laugh at him…

®  /væt hɪm/

Quy tắc nối nguyên âm đứng trước nguyên âm

nối âm - nguyên âm và nguyên âm 1

Khi một từ đứng trước kết thúc bằng một nguyên âm được nối với một từ đứng sau bắt đầu bằng một nguyên âm khác, các bạn nối 2 từ này bằng một âm /w/ hoặc /j/.

  • Đối với các từ có nguyên âm như /ʊ/, /u:/, /ɒ/, /ɔ:/,…, các bạn cần thêm phụ âm /w/ vào giữa.

Ví dụ:

USA

/ju wes sei/

too often

/tuː wˈɑːf.ən/

Do you know anyone here ?

/du ju noʊ ‘wen.i.wʌn hɪr/

  • Đối với các từ có nguyên âm như /ɪ/, /i:/, /e/, /ə/, …, các bạn cần thêm phụ âm /j/ vào giữa.

Ví dụ:

VOA

/vi jou wei/

He asked me about…

/hi (j)æskt mi əˈbaʊt/

Quy tắc nối phụ âm với phụ âm

nối âm - phụ âm và phụ âm 1

Khi một từ có phụ âm cuối trùng với phụ âm đầu của từ theo sau, các bạn không dừng lại giữa hai âm mà đọc kéo dài một chút hoặc nhấn âm để tạo phát âm rõ ràng.

Ví dụ:

Black cat

/blæk-æt/

Got to

/ˈgɑː.t ̬ə/

Các quy tắc nối âm khác

Nuốt nguyên âm

nối âm - phụ âm đặc biệt 1

Trong một số từ, nguyên âm /ə/ có thể bị lược bỏ nếu đứng sau các phụ âm /p/, /t/, /k/.

Ví dụ:

potato

/ˈteɪtoʊ/

®   /pˈteɪtoʊ/

confuse

/nˈfjuːz/

®   /knˈfjuːz/

tomato

/ˈmɑːtəʊ/

®  s /tˈmɑːtəʊ/

Nuốt phụ âm

nối âm - nuốt phụ âm 1

Khi một từ có hai hay nhiều phụ âm đi với nhau sẽ xảy ra hiện tượng nuốt âm.

Ví dụ:

penthouse

/ˈpenthaʊs/

®   /ˈpenhaʊs/

spend money

/spend ˈmʌni/

®   /spen ˈmʌni/

 Âm /v/ trong từ “of” cũng thường được loại bỏ khi đứng trước phụ âm.

Ví dụ:

Both of them

/boʊθ əv ðəm/

®   /boʊθ ə ðəm/

Mạo từ “the”

nối âm - mạo từ the 1

Khi mạo từ “the” đứng trước nguyên âm, thì âm cuối sẽ được phát âm là /i:/.

Ngược lại, khi đứng trước một phụ âm thì âm cuối được phát âm là /ɘ/.

Ví dụ:

The Earth

iː ɝːθ/

The banana

ə bəˈnæn.ə/

Giảm thiểu đại từ

Trường hợp này cũng giống như quy tắc nối phụ âm cuối từ trước với âm /h/ của từ sau.

Ví dụ:

I knew her

®   I new’er

I love her

®   I lov’er

 Sau đây là tất cả các quy tắc về phần nối âm, hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn cải thiện hơn trong việc ôn thi IELTS, đặc biệt là hai kỹ năng Listening và Speaking. Hãy cố gắng dành nhiều thời gian rèn luyện nhé. 

Chúc các bạn may mắn trong các kỳ thi sắp tới!

 Trương Nguyễn Minh Tú

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking:

LINKING IDEAS – LIÊN KẾT Ý TƯỞNG MỘT CÁCH CHẶT CHẼ TRONG IELTS SPEAKING

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

NGHĨ IDEA KHÔNG KHÓ – CÁCH “BRAINSTORM” Ý TƯỞNG CHO BÀI IELTS SPEAKING

ỨNG DỤNG INVERSION (ĐẢO NGỮ) TRONG IELTS WRITING TASK 2

Sử dụng đa dạng ngữ pháp là một điểm cộng cực lớn để thí sinh đạt band điểm cao trong kỳ thi IELTS, đặc biệt là bài thi Writing. Ngoài những cấu trúc ngữ pháp thông dụng như paraphrase, mệnh đề quan hệ (relative clause) thì cấu trúc đảo ngữ (inversion) cũng được sử dụng khá nhiều trong Writing nhằm để nâng band điểm. 

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

Tuy nhiên đây là một dạng cấu trúc không hề đơn giản, buộc người viết phải nắm thật vững các kiến thức ngữ pháp, vì thế nên sẽ rất phù hợp cho các thí sinh muốn nâng điểm từ 6.5 lên 7.

Đảo ngữ (Inversion) là gì?

Đảo ngữ là hình thức đảo ngược trật tự trong cấu trúc câu. Có thể hiểu là hình thức đảo động từ, trợ động từ ra trước chủ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh một sự việc hay chủ thể được nhắc đến trong câu.

Câu đảo ngữ mang tính trang trọng (formal) và thí sinh có thể sử dụng trong phần IELTS Writing Task 2. 

tính trang trọng của cấu trúc đảo ngữ ilp

Việc sử dụng đảo ngữ làm tăng sự đa dạng về ngữ pháp trong bài luận của các bạn. Đây cũng là một yếu tố giúp thí sinh đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. 

Sau đây là ví dụ câu đảo ngữ (Inversion):

Câu thuận:

S

Adverb

V

O

I

rarely

spend

anytime using social media.

Tạm dịch: Tôi hiếm khi dành nhiều thời gian cho mạng xã hội.

Câu đảo ngữ:

Adverb

Auxiliary verb/Clause

S

Verb

O

Rarely

do

I

spend

anytime using social media.

Tạm dịch: Hiếm khi tôi dành nhiều thời gian để sử dụng mạng xã hội.

Các loại đảo ngữ thường thấy trong IELTS Writing Task 2

Sau đây là một số loại đạo ngữ hay thường được sử dụng trong IELTS Writing Task 2.

Bạn có thể dùng để khai triển các ý trong phần thân bài, hoặc dùng cấu trúc này trong phần kết luận. 

Loại đảo ngữ

Công thức

Ví dụ

Not only…but also…

Not only + trợ động từ + S + V but also + S + V

Not only does community service help offenders understand the seriousness of their illegal actions, but it also benefits the locals in many ways.

(Dịch vụ cộng đồng không chỉ giúp người phạm tội hiểu được mức độ nghiêm trọng của hành động bất hợp pháp của họ mà còn đem lại lợi ích cho người dân địa phương về nhiều mặt.)

Câu điều kiện loại 1

Should + S + V, S + will +V

Should each house in an area be built in a unique style, it will greatly contribute to the diverse image of the town.

(Mỗi ngôi nhà trong một khu vực nên được xây dựng theo một phong cách riêng sẽ góp phần rất lớn vào hình ảnh đa dạng của thành phố.)

Câu điều kiện loại 2

Were + S + V, S + would + V

Were I to have money, I would buy that car.

(Nếu tôi có tiền, tôi sẽ mua chiếc xe hơi đó)

Câu điều kiện loại 3

Had + S + V3/ed, S + would have +V3/ed

Had the governments been more proactive in protecting the natural environment, natural calamities would have happened less frequently.

(Nếu chính phủ chủ động hơn trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên thì thiên tai sẽ ít xảy ra hơn.)

Only by (thường được sử dụng trong phần Conclusion)

Only by + V_ing + trợ động từ + S + V

All things considered, I once again reaffirm that only by implementing stricter methods to the fast-food industry can we limit the intake of fast-food among modern citizens.

(Mọi thứ đều đã được cân nhắn, tôi muốn khẳng định lại lần nữa là chỉ bằng cách thực hiện các phương pháp chặt chẽ hơn đối với ngành công nghiệp thức ăn nhanh thì chúng ta mới có thể hạn chế việc tiêu thụ thức ăn nhanh của người dân hiện đại.)

Ngoài ra còn có thêm cái loại đảo ngữ khác như: So/such, No sooner… that…, Nor, v..v..

Các bạn có thể tự tìm kiếm và tham khảo thêm công thức, các ví dụ để hiểu xem nên dùng ở trong hoàn cảnh nào. 

Bài mẫu IELTS Writing Task 2 Band 8.0 sử dụng cấu trúc đảo ngữ

Nhìn nhanh vào bài mẫu dưới đây, các bạn có thể thấy người viết đã sử dụng cấu trúc đảo ngữ để khai thác ý của mình, chính vì thế band điểm đạt được là 8.0 vì tổng thể bài đầy đủ ý, cấu trúc sử dụng vô cùng đa dạng:

In recent years, many small local shops have closed because customers travel to large shopping centre or malls to do their shopping. Is this a positive or a negative development?

(Trong những năm gần đây, nhiều cửa hàng nhỏ ở địa phương đã đóng cửa bởi khách hàng đến các trung tâm mua sắm lớn hơn hoặc các trung tâm thương mại để sắm đồ.  Diễn biến này tích cực hay tiêu cực?)

SAMPLE:

Nowadays, people become shopastic about their shopping and all individuals like to go some malls and shopping centers for their purchases. Although many small shops have closed because of that, in this essay I would explain about this change.

In the past, all individuals bought things from local shops and markets but nowadays the trend is changed a lot because people go shopping in the big malls and plazas because they got various new things and trendy outfits from there. For instance, not only do malls provide fast and good discounts but they also contain all modern clothes for both men and women. In addition, also big malls and centres provide employment for their local residents and many other facilities. For example, had any city contained big plazas, its citizens would have had various options for jobs.

Moreover, it is quite important for local vendors to be active in the market but after modernisation many shops closed because people changed their mindset regarding the quality of goods. Therefore many shops are closed even though they provide good quality of goods but people often go to big malls for some other reasons. Apart from that, in my opinion, were it not for the fact that people often vary on different outfits and keeping in touch with international brands, the overall development would not have had many progresses.

In conclusion, it is far better for the souring economy of states and as well as employment regarding because people do not have an option for choice of goods but also they connect with other culture cloths and products.

Hy vọng bài viết này giúp các bạn ứng dụng được cấu trúc đảo ngữ trong bài viết của mình, đặc biệt là ở phần Writing Task 2. Chúc các bạn đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới.

Trương Nguyễn Minh Tú

Cái thiện 04 kỹ năng IELTS cùng ILP:

CÁCH VIẾT MỘT LÁ THƯ KHIẾU NẠI (PHÀN NÀN) TRONG IELTS GENERAL TRAINING WRITING TASK 1

TỐC ĐỘ NÓI ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỂM SỐ BÀI THI IELTS SPEAKING KHÔNG?

NGHE IELTS: HƯỚNG DẪN CHI TIẾT DẠNG BÀI COMPLETION (PHẦN 3)

MỘT SỐ PRONUNCIATION FEATURES TRONG IELTS SPEAKING – PHẦN 1: STRONG FORM VÀ WEAK FORM

Ngôn ngữ là sự luyện tập và tích lũy theo thời gian. Tiếng Anh cũng không là một ngoại lệ. Ngoài những yếu tố, thành phần được biết đến rộng rãi như đặc trưng của tiếng Anh thì còn có những chi tiết nhỏ mà học viên cần chú ý tìm hiểu mới có thể dễ dàng làm chủ quá trình sử dụng ngôn ngữ. 

Đó là lý do chuỗi bài giới thiệu về một số Pronunciation features trong tiếng Anh nói chung, trong IELTS Speaking nói riêng ra đời. Phần mở đầu là những chia sẻ về Strong FormWeak Form. Các bạn theo dõi nhé!

ĐỂ GHI ĐIỂM TIÊU CHÍ “PRONUNCIATION” TRONG BÀI THI SPEAKING IELTS

Weak form

Trong tiếng Anh, thời gian bạn hoàn thành một câu nói phụ thuộc vào số lượng âm nhấn chứ không phải số lượng từ vựng hoặc âm tiết của câu. 

nhấn âm trong tiếng anh 1

Nguyên nhân là vì trong một câu văn, có những từ vựng không mang giá trị ngữ nghĩa mà chỉ đóng góp vào việc hoàn thành cấu trúc ngữ pháp (grammatical words). Những từ có thể kể đến bao gồm mạo từ (articles), giới từ (prepositions) hay trợ động từ (auxiliary words)

DÙNG MẠO TỪ TRONG TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG?

Ví dụ:

  • Can you see the man sitting in the car?

(Bạn có nhìn thấy người đàn ông đang ngồi trong xe không?)

  • Tell her to fill in the form!

(Bảo cô ấy điền vào tờ đăng ký!)

Những từ không được tô đậm như trong ví dụ sẽ không được nhấn âm, và vì thế sẽ được xếp vào nhóm “weak form”. Weak form thường được đọc theo phát âm schwa (Schwa sound) hay còn được gọi là âm lười (lazy sound). Phát âm này rất nhẹ và khó để nghe rõ. 

weak form trong tiếng anh 1

Một cách để nhận biết “weak form” là dựa vào cách đọc rút gọn theo phiên âm của từ vựng được viết tắt. 

Ví dụ:

  • I will come tonight (strong form)I’ll come tonight (weak form)

(Tôi sẽ đến vào tối nay.)

  • You are my best friend (strong form)You’re my best friend (weak form)

(Cậu là người bạn thân nhất nhất của tôi.)

Strong form

Ngược lại, những từ khóa trong câu như chủ từ, động từ hay tính từ… được xếp vào nhóm “strong form”, thường được đọc rõ từng âm tiết, nhằm mục đích nhấn mạnh ý kiến của người nói. 

strong form và weak form trong tiếng anh 1

Ví dụ:

I will visit him. (Tôi sẽ đến thăm anh ấy.)

Weak form: /aɪ əl ˈvɪz.ɪt s ɪm/

Strong form: /aɪ wɪl ˈvɪz.ɪt  him/

I would like some fish and chips. (Tôi muốn một ít cá và khoai tây chiên.)

Strong form: /aɪ wʊd laɪk sʌm fɪʃ ænd tʃɪps/

⇒ Cách nói này nghe không tự nhiên, và dù bạn có tin hay không, thì sự thật là dễ gây ra sự khó hiểu cho người bản xứ.

Weak form: /ɑ wəd laɪk səm fɪʃ ən tʃɪps/ hoặc /ɑd laɪk səm fɪʃ ən tʃɪps/

⇒ Có thể thấy được là trợ động từ would có 2 cách đọc theo dạng “weak form”/wəd//d/.

Trên thực tế, không phải lúc nào cũng có sự thay đổi trong cách viết mà cách đọc của từ vựng cũng được thay đổi theo dạng “strong form”“weak form”

CÁCH LUYỆN NÓI TIẾNG ANH MỘT MÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP EFFORTLESS ENGLISH

Một số những ví dụ về sự biến đổi trong phiên âm có thể kể đến như:

Strong form

Weak form

but →  /bʌt/

VD: The vacation was tiring but very happy.

but → /bət/

VD: But for your help, she could have lost.

the → /ðiː/

VD: She told me about the apples.

the → /ðə/

VD: Please give me the book.

that → /ðæt/

VD: I don’t like that plate.

that → /ðət/

VD: I believe that the story is true.

does → /dʌz/

VD: He does want to study abroad.

does/dəz/

VD: Does she go to work on foot?

at/æt/

VD: What are you pointing at?

at/ət/

VD: We usually watch TV at 7 in the evening.

her → /hə:/

VD: It is her who came late this morning.

her/hə/

VD: Her dog broke the vase.

him/him/

VD: I’m talking to him not to you.

him/im/

VD: I saw him reading a book in the library.

Những học viên chưa đi vào quá trình tìm hiểu chuyên sâu tiếng Anh thường lựa chọn áp dụng phát âm theo dạng “strong form”, vì thế dẫn đến thiếu tự nhiên và khó biểu đạt trọn vẹn cảm xúc. 

Trên thực tế, người bản xứ ưu tiên việc sử dụng “weak form” và mỗi câu nói đều được lồng ghép khá nhiều phát âm nhẹ.

người bản xứ ưu tiên sử dụng weak form 1

Đó cũng là lý do tại sao người học tiếng Anh không chuyên dễ vướng phải rào cản trong giao tiếp. Các bạn không quen với cách áp dụng “weak form” thường xuyên vào ngôn ngữ giao tiếp hoặc thậm chí không biết sự tồn tại của “strong form” và “weak form” trong phát âm.

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

Trên đây chỉ là một số trường hợp thường gặp của sự biến đổi trong cách phát âm khi chuyển đổi qua lại giữa “strong form”“weak form” mà bạn nên lưu ý. 

Tùy vào tình huống và mục đích sử dụng, các bạn có thể lựa chọn cách phát âm hợp lý để truyền tải thông điệp được hiệu quả và chính xác nhất. 

Hy vọng bài viết trên phần nào giúp bạn có thêm kiến thức bổ ích, mới mẻ để nâng cấp phần thi IELTS Speaking của mình và đạt band điểm tốt nhất.

Dương Hồ Bảo Ngọc

Bài mẫu IELTS Speaking:

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ FOOD

BÀI MẪU IELTS SPEAKING BAND 7.0 – CHỦ ĐỀ TOWN AND CITY

BÀI MẪU IELTS SPEAKING – CHỦ ĐỀ TRAVEL & HOLIDAYS

10 IDIOMS MIÊU TẢ CẢM XÚC CỰC XỊN TRONG IELTS SPEAKING

Mục lục

“Hãy sử dụng Idioms trong IELTS Speaking để nâng band điểm” hay “Idioms sẽ giúp bài nói tự nhiên hơn”. Hẳn là các bạn đã không ít lần nghe qua những lời khuyên tương tự về việc sử dụng Idioms vào IELTS Speaking. 

Vậy thì trong bài viết hôm nay, các em hãy cùng cô tìm hiểu Idioms là gì và tại sao Idioms lại quan trọng trong bài nói IELTS đến thế nhé! 

Ngoài ra, bài viết cũng sẽ giới thiệu 10 Idioms miêu tả cảm xúc – chủ đề Feelings để giúp các bạn nâng cấp bài Speaking IELTS của mình!

Idioms là gì?

Idioms có thể hiểu đơn giản là tập hợp những từ mà không thể hiểu qua nghĩa đen của từng từ tạo nên, mà phải dựa vào ngữ cảnh, nghĩa ẩn dụ đằng sau. Hay nói cách khác, Idioms trong tiếng Anh chính là Thành ngữ trong tiếng Việt. 

idioms là gì? idioms miêu tả cảm xúc 1

Ví như câu ‘Cái nết đánh chết cái đẹp’, các bạn không thể hiểu qua nghĩa đen của câu, mà phải hiểu theo nghĩa bóng, tức là ý chỉ về việc đức hạnh quan trọng hơn nhan sắc

Tương tự, câu idiom ‘keep one’s chin up’ không có nghĩa là ‘hất cằm lên trời’, mà được hiểu là ‘hãy dũng cảm lên’

Bởi vì tính chất như vậy, các bạn cần phải thật sự hiểu rõ nghĩa và cẩn trọng khi áp dụng idioms vào bài IELTS Speaking.

Nếu quan sát, các bạn sẽ thấy idioms được dùng rất nhiều trong những cuộc trò chuyện của người bản xứ, tựa như người Việt hay thêm thành ngữ vào câu nói của mình để lời nói thêm sinh động và tự nhiên. Vì lý do đó, nếu biết cách vận dụng idioms mượt mà và hợp lý vào IELTS Speaking, các bạn có thể nâng cấp bài Speaking lên band 7+ hay thậm chí là band 9.0 cho tiêu chí Từ vựng một cách dễ dàng.

tiêu chí chấm điểm ielts speaking

SPEAKING: BAND DESCRIPTORS (public version)

Phân tích bảng tiêu chí chấm điểm IELTS Speaking để hiểu rõ hơn nhé!

Như các em đã thấy, ở tiêu chí Lexical resource để được band 7.0 trở lên, idiomatic language – hay còn gọi là idioms, đòi hỏi cần được áp dụng một cách phù hợp vào bài IELTS Speaking.

tiêu chí chấm điểm speaking - tiêu chí Lexical resource 1

Tiếp sau đây, các bạn hãy cũng cô điểm qua 10 Idioms miêu tả cảm xúc cực kỳ chất lượng khi gặp chủ đề ‘Feelings’ trong IELTS Speaking nhé!

10 Idioms miêu tả cảm xúc – Chủ đề Feelings trong IELTS Speaking

Be walking on air

Be walking on air - idioms miêu tả cảm xúc 1

Khi cảm thấy vui sướng, phấn khởi vì một điều tốt đã đến với mình, thì hãy dùng ngay thành ngữ ‘be walking on air’ này nhé. Bài Speaking chắc chắn sẽ trở nên sinh động và được hình tượng hóa hơn rất nhiều.

Theo Từ điển Cambridge, “Be walking on air” có nghĩa là “to feel extremely excited or happy”.

Dưới đây là một vài ví dụ có sử dụng ‘be walking on air’, các bạn tham khảo cùng cô nhé!

E.g: After getting a new job, I was walking on air.

(Tôi đã rất vui sướng khi nhận được công việc mới.)

E.g: My friends are walking on air because their team won the game.

(Bạn bè tôi cảm thấy vui mừng vì họ đã thắng trận đấu.)

08 IDIOMS VỀ KNOWLEDGE VÀ CÁCH ỨNG DỤNG VÀO BÀI THI IELTS SPEAKING

Be on cloud nine/ be over the moon

Be on cloud nine - idioms miêu tả cảm xúc 1

Cũng với cảm xúc vui sướng, hạnh phúc, hai thành ngữ này sẽ mang đến cho bài nói của các bạn một ‘hình ảnh minh họa’ chân thật nhất về việc vui sướng đến nỗi như đang ở ‘chín tầng mây’ hay như đang trên ‘cung trăng’.

Theo từ điển Cambridge,

E.g: She was over the moon about/with her new bike.

(Cô ấy vui mừng khi có chiếc xe đạp mới.)

E.g: I was on cloud nine after getting the result.

(Tôi mừng rỡ với kết quả của mình.)

On top of the world

on top of the world - idioms miêu tả cảm xúc 1

‘On top of the world’ là thay thế ‘hoàn hảo’ cho từ ‘happy’ mà các bạn có thể áp dụng vào bài nói để ghi thêm điểm từ giám khảo nhé!

Định nghĩa theo Từ điển Cambridge, On top of the world có nghĩa là ‘extremely happy’.

E.g: He was on top of the world after she agreed to marry him.

(Anh ấy cảm thấy vui sướng tột cùng khi cô đồng ý cưới anh.)

E.g: I was on top of the world when I found out that I’d gotten an A on my hardest exam.

(Đạt điểm A trong kiểm tra khó nhất hành tinh này làm tôi cảm thấy cực kỳ vui sướng.)

Tickled pink

Tickled pink - idioms miêu tả cảm xúc 1

Bên cạnh việc ‘vẽ’ nên những hình ảnh minh họa cho cảm xúc, các em có thể ‘bỏ túi’ thêm thành ngữ ‘tickled pink’ này để bài nói IELTS Speaking thêm màu sắc! 

Theo Từ điển Cambridge, Tickled pink mang nghĩa ‘very pleased’. Xem ví dụ bên dưới để hiểu hơn nhé!

E.g: I was tickled pink to be invited to one of the most popular talk show.

(Tôi mừng như điên khi được mới tham gia chương trình nổi tiếng đó.)

Make someone’s blood boil

Make someone's blood boil - idioms miêu tả cảm xúc 1

Ngược lại với ‘happy’, thành ngữ ‘make someone’s blood boil’ được dùng thể mô tả cảm xúc ‘giận sôi máu’ khi gặp phải những chuyện buồn bực, không hài lòng.

Theo Từ điển Cambridge, make someone’s blood boil có nghĩa là ‘to make someone extremely angry’.

E.g: Thinking about her lie now makes my blood boil.

(Nhớ lại lời nói dối của cô ấy làm tôi sôi máu.)

E.g: When I see their attitude, it makes my blood boil.

(Thái độ của họ làm tôi tức sôi máu.)

Lose your temper

Lose your temper - idioms miêu tả cảm xúc 1

‘Lose your temper’ cũng là một trong những thành ngữ được người bản xứ ‘ưu ái’ sử dụng để thể hiện cảm xúc bực tức của người nói. 

Theo Từ điển Cambridge, Lose your temper‘to become very angry’.

Dưới đây là một số ví dụ để các bạn hiểu rõ hơn về nghĩa và cách dùng của ‘lose your temper’.

E.g: When I feel like I’m about to lose my temper, I just leave the room.

(Khi tôi cảm thấy bản thân không thể kiềm nén sự tức giận được nữa, tôi sẽ đi ra ngoài.)

E.g: I’ve never seen him lose his temper like that.

(Tôi chưa từng thấy anh ta tức giận đến vậy bao giờ.)

10 IDIOMS THÔNG DỤNG NHẤT KHI NÓI VỀ SỞ THÍCH TRONG TIẾNG ANH

Jump out of your skin

Jump out of your skin - idioms miêu tả cảm xúc 1

Nếu điều gì bất giờ xảy đến làm các bạn ngạc nhiên, giật mình, thì ‘jump out of your skin’ sẽ là idiom diễn tả chính xác cảm xúc đó rất chân thực. Theo Từ điển Cambridge, ‘Jump out of your skin’‘to be extremely surprised by something’.

E.g: When I heard gunshots, I jumped out of my skin.

(Tôi giật cả mình khi nghe thấy tiếng súng.)

E.g: The loud noise made me jump out of my skin.

(Tiếng ồn to đó làm tôi hết cả hồn.)

Have butterflies (in your stomach)

Have butterflies (in your stomach) - idioms miêu tả cảm xúc 1

Ắt hẳn các bạn đã không ít lần cảm thấy chộn rộn, hồi hộp mỗi lần đối mặt với những tình huống, vấn đề quan trọng. 

Khi đó ‘have butterflies (in your stomach)’ sẽ phù hợp nhất để diễn tả cảm xúc này. 

Theo Từ điển Cambridge, ‘Have butterflies (in your stomach)’‘to feel very nervous, usually about something you are going to do’.

E.g: I usually have butterflies in my stomach before exam.

(Mỗi lần thi cử thì tôi lại thấy lo lắng trong người.)

E.g: Do you have butterflies when speaking in front of a crowd?

(Bạn có thấy hồi hộp khi phải phát biểu trước đám đông không?)

ỨNG DỤNG COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ WORK VÀO IELTS SPEAKING

On pins and needles

On pins and needles - idioms miêu tả cảm xúc 1

Tương tự như ‘have butterflies (in your stomach)’, ‘on pins and needles’ cũng được dùng phổ biến để miêu tả sự lo lắng, ‘ đứng ngồi không yên’ khi gặp phải khó khăn.

Theo Từ điển Cambridge, ‘On pins and needles’‘worried or excited about something that is going to happen’.

E.g: He has been on pins and needles all day today, waiting for his exam result. 

(Cả ngày hôm nay anh ta cứ đứng ngồi không yên vì chờ kết quả thi.)

Bored to death

Bored to death - idioms miêu tả cảm xúc 1

Idioms ‘bored to death’ có thể hiểu đơn giản là ‘buồn muốn chớt’. Thay vì từ ‘bored’ đơn điệu thì thành ngữ này sẽ sinh động và tự nhiên hơn.

Theo Từ điển Cambridge, ‘Bored to death’ là ‘completely bored’.

E.g: The movie bored me to death so I fell asleep in the theater.

(Bộ phim này chán đến nỗi làm tôi ngủ quên trong rạp luôn.)

Bài IELTS Speaking mẫu áp dụng idioms miêu tả cảm xúc – Topic: Feelings

Vậy là cô và các bạn đã cùng nhau điểm qua 10 idioms miêu tả cảm xúc có thể ứng dụng vào bài IELTS Speaking. Tuy nhiên, idioms cũng cần được sử dụng hợp lý và vừa đủ, tránh lạm dụng nếu không bài nói sẽ trở nên mất tự nhiên, các bạn lưu ý nhé!

Dưới đây là 2 bài IELTS Speaking mẫu ứng dụng các idioms miêu tả cảm xúc nêu trên, các bạn tham khảo cùng cô nhé!

Do you think people who have more talent are happier than others?

Actually, I think talent has nothing to do with a person’s happiness level. Many singers, actors and celebrities are talented but they do not lead a happy life. They encounter a lot of pressure and difficulties when trying to meet expectations of the public. Some people even look to illegal drugs as a way out. However, there are also many talented people who live happily with their families and contribute a lot to society. In fact, there are many reasons to be happy. One may be walking on air just because they receive a small gift from their parents, others may feel over the moon to get a promotion. In short, talent is not the sole determinant of happiness.

Do you think it is good to show your emotions when you are angry?

If expressing anger helps you solve the problem, the answer is yes. However, as far as I know, most cases making your blood boil need more than that to deal with. When you feel like you are about to lose your temper, it’s better to stop and get out of there. You need time to cool yourself down and then find better solutions. Either drawing or writing will also help you calm down and figure out the reason for the argument. This is also considered a way of expressing anger but not harming yourself or those around you.

Như vậy cô và các bạn đã cùng nhau tìm hiểu về Idioms và tầm quan trọng trong IELTS Speaking. Hi vọng với những chia sẻ trên và 10 Idioms miêu tả cảm xúc cô đã đưa ra, các bạn có thể áp dụng vào nâng cấp bài Speaking IELTS trở nên tự nhiên và ấn tượng hơn. 

Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn trên hành trình chinh phục band 7+ bài thi IELTS Speaking! Hẹn gặp lại các em vào các bài viết sau!

Đoàn Ngọc Linh

Cải thiện 04 kỹ năng IELTS cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

CÁCH TRẢ LỜI CÂU “TO WHAT EXTENT DO YOU AGREE OR DISAGREE?” TRONG IELTS WRITING TASK 2

TỐC ĐỘ NÓI ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỂM SỐ BÀI THI IELTS SPEAKING KHÔNG?

TẠI SAO TỐC ĐỘ LÀM BÀI IELTS READING CỦA BẠN CÒN CHẬM?