BÀI ESSAY MẪU IELTS WRITING TASK 2 – PEOPEL CAN MARRY SHOULD BE AT LEAST 21

Dưới đây là một chủ đề phổ biến trong bài thi IELTS. Các bạn tham khảo bài essay mẫu phần thi IELTS Writing Task 2 này để thực hành nhé!

Đề IELTS Writing Task 2

bài essay mẫu writing task 2 marriage 1

Write about the following topic:

Some people feel that the legal age at which people can marry should be at least 21.

To what extent do you agree or disagree?

Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or experience.

Write at least 250 words.

Model answer – Bài Essay mẫu Band 7.0 – 7.5

It is widely agreed that a happy and stable relationship in marriage is the bedrock of any community, with a greater likelihood of responsible partners, which would result in a a harmonious family. Because of this, it is important to support the institution of marriage in every way possible. Hence, a question regards to the age of marriage is a concern of many in this day and age.

There are a number of reasons for making the minimum age for matrimony as late as possible. Many would argue that people in their 20s are able to make such more rational decisions than teenagers can. Older people might have seen enough of the world to know that the feelings that they hold for someone at a given moment may not last. They will realise that superficial characteristics like physical beauty and sporting prowess may not be the only attributes/elements  to bring happiness in a relationship. Older couples are likely to give more consideration to issues such as income and job prospects, but also to less obvious but important personality traits such as tolerance, kindness or moral strength.

However, other people contend that it is unrealistic to make couples wait until their 20s before marrying. They suggest that as soon as  boys and  girls reached puberty they should be allowed to marry. To prevent they doing so would result in resentment between the generations, frustration and an increase in the number of unsupported pregnancies. If married teenagers are given enough help to support, they can have children when they are young and healthy enough to enjoy them.

In conclusion, considering both this sets of arguments, I feel that 21 is probably too old but that 18 should be made the legal minimum at which couples can marry. It is suggested that young people also need to be carefully educated on what a happy marriage entails before deciding for themselves.

Từ vựng nổi bật

Từ vựng

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

the bedrock of

the main principles on which something is based

nền tảng của

harmonious

having a pleasant tune or harmony

hòa thuận

matrimony

the state of being married

kết hôn

argue

to speak angrily to someone, telling that person that you disagree with them

tranh luận

superficial

only on the surface of something

bề ngoài

prowess

great ability or skill

có năng lực

obvious

easy to see, recognize, or understand

rõ ràng

traits

a particular characteristic that can produce a particular type of behaviour

đặc điểm

tolerance

willingness to accept behaviour and beliefs that are different from your own, although you might not agree with or approve of them

lòng khoan dung

puberty

the stage in people’s lives when they develop from a child into an adult because of changes in their body that make them able to have children

dậy thì

resentment

to feel angry because you have been forced to accept someone or something that you do not like

oán giận, phẫn nộ

frustration

the feeling of being annoyed or less confident because you cannot achieve what you want, or something that makes you feel like this

thất vọng

pregnancies

the state of being pregnant

mang thai

BÀI MẪU IELTS WRITING GENERAL TASK 1 BAND 7.0+

BÀI MẪU IELTS WRITING TASK 2 BAND 8.0: TOPIC ENTERTAINMENT (FILM)

BÀI MẪU IELTS WRITING TASK 2 BAND 7.5+ CHỦ ĐỀ SHOPPING MALLS

10 EXPRESSIONS MIÊU TẢ TÍNH CÁCH THƯỜNG GẶP NHẤT TRONG IELTS SPEAKING

Mục lục

Trong bài thi IELTS Speaking, thí sinh có thể gặp những câu hỏi liên quan tới việc miêu tả cảm xúc của bản thân, đặc biệt cần phải giải quyết tốt một vài chủ đề miêu tả con người hoặc tính cách thường xuất hiện trong Speaking Part 2. 

Ngoài việc sử dụng những tính từ thông dụng trong tiếng Anh như “sweet” (ngọt ngào), “smart” (thông minh) hay “honest” (trung thực)…, bài viết đưa ra các expressions miêu tả tính cách nhằm đa dạng hóa vốn từ và nâng cao band điểm của thí sinh ở tiêu chí Lexical Resources. Theo dõi bên dưới nhé!

ỨNG DỤNG COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ WORK VÀO IELTS SPEAKING

Những expressions miêu tả tính cách tích cực của đối tượng

  • Down to earth

Down to earth - expressions miêu tả tính cách ilp

Đây là thành ngữ chỉ những người dễ chịudễ dàng kết thân với người khác, người có tính cách khiêm tốn và rất chân thành, rất thực tế và không liên tưởng về những thứ viễn vông.

Ví dụ: Katy is a down to earth person, she never dreams of being a billionare. 

(Katy là một người rất thực tế, cô ấy không bao giờ mơ mộng trở thành tỉ phú.)

  • A go-getter

A go-getter - expressions miêu tả tính cách ilp

Thành ngữ này dùng chỉ những người tràn đầy năng lượng, luôn quyết tâm vượt qua những khó khăn, thử thách để đạt được thành công.

Ví dụ: My friend is so ambitious, she is a go-getter. She always studies hard to get the the first rank in class. 

(Bạn tôi là một người tham vọng, cô ấy luôn học chăm chỉ để giành được hạng nhất ở lớp.)

  • Look on the bright side

Look on the bright side - expressions miêu tả tính cách ilp

Thành ngữ “Look on the bright side” dùng để diễn tả những người có tính cách tích cực, họ luôn nhìn về những mặc tích cực của một vấn đề mặc dù đang trong những tình huống tiêu cực.

Ví dụ: Although Tim is poor and unemployed, he always looks on the bright side that he can get a job and become rich one day. 

(Dù Tim nghèo và thất nghiệp, anh ấy luôn nhìn về hướng tích cực rằng một ngày anh ấy sẽ có được một công việc và trở nên giàu có.)

  • Young at heart

Young at heart - expressions miêu tả tính cách ilp

Đây là thành ngữ chỉ một người có tâm hồn, tính cách trẻ trung.

Tuy nhiên, thành ngữ này chỉ dùng cho những người lớn tuổi vẫn yêu thích những việc mà người trẻ hay làm.

Ví dụ đúng: My grandfather is 70 years old but he is young at heart, he likes taking photos and posting it on the Facebook. 

(Ông của tôi đã 70 tuổi nhưng ông ấy vẫn còn rất trẻ trung, ông ấy thích chụp hình và đăng lên facebook.)

Ví dụ sai: My brother is 25 years old. He is strong and young at heart. 

(Anh trai tôi 25 tuổi. Anh ấy khỏe và trẻ trung.)

  • A people person

A people person - expressions miêu tả tính cách ilp

“A people person” là thành ngữ chỉ những người thân thiện, thích gặp gỡ mọi người và có khả năng giao tiếp tốt.

Ví dụ: My friend is a people person, he can kick off a conversation with strangers in just a few minutes.

(Bạn tôi là một người hòa đồng, anh ấy có thể bắt chuyện với người lạ chỉ trong một vài phút.) 

  • Eager beaver

Eager beaver - expressions miêu tả cảm xúc ilp

“Eager beaver” là thành ngữ chỉ những người siêng năng, chăm chỉ, làm việc say mê.

Ví dụ: Alice is a eager beaver. She always studies hard to widen her knowledge.

(Alice là một cô gái chăm chỉ, cô ất luôn học chăm chỉ để mở mang kiến thức.)

Những expressions miêu tả tính cách tiêu cực của đối tượng

  • A know-it-all

A know-it-all - expressions miêu tả tính cách ilp

Đây là thành ngữ dùng để mỉa mai những người tự cho là biết tất cả mọi thứ và luôn thể hiện bản thân là người hiểu biết. Không nên sử dụng thanh ngữ này khi muốn khen một ai đó thông minh. 

Ví dụ: Tom is always showing off in the conference like a Mr. Know-it-all. 

(Tom luôn luôn thể hiện bản thân trong cuộc họp như thể là anh ấy biết hết tất cả.)

  • A busy-body

A busy-body - expressions miêu tả cảm xúc ilp

Expressions miêu tả tính cách “A busy-body” mô tả những người luôn quan tâm thái quá và can thiệp vào chuyện của người khác.

Ví dụ: Michael is a real busy-body. He’s always asking me about my salary. 

(Michael là một người tọc mạch, anh ấy lúc nào cũng hỏi về thu nhập của tôi.) 

  • A armchair critic

A armchair critic - expressions miêu tả cảm xúc ilp

Đây là cụm danh từ chỉ những người thích chỉ trích hoặc đưa ra nhận xét ở những lĩnh vực mà mình không có kiến thức hoặc luôn phàn nàn nhưng lại không làm gì để cải thiện vấn đề.

Ví dụ: Tony is completely an armchair critic. He complains everything and has done nothing to help us while we are solving the problem.

  •  A couch potato

 A couch potato - expressions miêu tả cảm xúc ilp

Thành ngữ “A couch potato” chỉ một người rất lười biếng, chỉ nằm xem tivi cả ngày và không làm gì cả.

Ví dụ: Harry used to have a sedentary lifestyle. He was a couch potato 2 years ago. 

(Harry đã từng có một lối sống ít vận động. Anh ấy rất lười biếng vào khoảng hai năm trước).

Ứng dụng expressions miêu tả tính cách vào bài IELTS Speaking

Sử dụng expressions miêu tả tính cách trong bài Speaking Part 2 ilp

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ SỬ DỤNG IDIOMATICS EXPRESSIONS TỰ NHIÊN TRONG BÀI SPEAKING?

Sau đây là cách ứng dụng các idioms, expressions miêu tả tính cách vào bài Speaking Part 2 :

Part 2 – Describe a friend you like to talk with

You should say: 

  • Who he/she is?
  • What do you like to talk about?
  • Why do you like to talk with him/her?
  • And explain how you feel about him/her?

I’m going to tell you about one of my best friends that I’m interested in having a conversation with him.

His name is Quang and he is one of my university friends and we are in the same group. For the first time I have met him, i didn’t have good impression on him, I thought he was Mr. Know-it-all since he was always the leader when we had a group work but i was wrong. Among all of the people I’ve met, he is perhaps the most down-to-earth person, he can easily kick off a confabulation with strangers in just a few minutes. I would say he is such a people person that I have met in my life.

Quang is a go-getter and an eager beaver. He always pulls his socks up to get high scores on the exam, which makes me really admire and learn a lot of knowledge from him. Also, we share a lot in common, from our passion for playing basketball to drinking bubble tea. I think he has a shoulder to cry on since I can share all my stories at work with him and he can give me some good advice without being an armchair critic. That’s the reason why I’m into having a conversation with him

I consider him not only a friend but also a member in my family. I’m always comfortable when i beside him since we can talk about everthing. I’m so greatful to have such a good friend like him in my life.

Vừa rồi là bài mẫu Speaking Part 2 áp dụng những thành ngữ, expressions miêu tả tính cách mà học viên có thể áp dụng vào bài nói của mình. Hy vọng các bạn sẽ đạt điểm thật cao trong các kì thi IELTS sắp tới!

Nguyễn Thị Uyển Nhi

Cải thiện kỹ năng Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

13 COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ ACCOMMODATION VÀ ỨNG DỤNG TRONG BÀI NÓI IELTS

09 COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ THỜI TIẾT – LÀM THẾ NÀO ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG IELTS SPEAKING?

10 IDIOMS MIÊU TẢ CẢM XÚC CỰC XỊN TRONG IELTS SPEAKING

NHỮNG CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH “ĂN ĐIỂM” CHO IELTS WRITING TASK 2

Mục lục

Trong bài thi IELTS, kỹ năng Writing (viết) là một kỹ năng khó nhằn và đòi hỏi bạn phải dành nhiều thời gian để luyện tập và trao dồi thêm về kiến thức như từ vựng, ngữ pháp, và quan trọng nhất là cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh.

Một bài viết hay, mạch lạc, đem đến điểm số cao cho bạn là một bài viết có đa dạng cấu trúc câu, thể hiện bạn là một người thông thạo tiếng Anh và có thể sử dụng ngôn ngữ này một cách linh hoạt.

Ngoài ra, việc tìm tòi và học hỏi các cấu trúc ngữ pháp trong bài IELTS Writing Task 2 và vận dụng nhuần nhuyễn trong bài biết giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian hơn trong việc chọn lọc ý tưởng từ vựng và cấu trúc câu nữa đấy!

Tuy nhiên, việc học, hiểu, và nắm bắt được các dạng cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh không hề dễ dàng. Bài viết dưới đây, thầy sẽ liệt kê một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh “ăn điểm” cho bài thi IELTS Writing Task 2 nhé!

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

Đảo ngữ (Inversion)

Đảo ngữ là 1 trong những cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh ăn điểm trong IELTS Writing Task 2. Việc sử dụng cấu trúc ngữ pháp này giúp bài viết của bạn trông nổi trội hơn so với các cấu trúc ngữ pháp cơ bản đấy!

ỨNG DỤNG INVERSION (ĐẢO NGỮ) TRONG IELTS WRITING TASK 2

Một số cấu trúc đảo ngữ phổ biến thường được sử dụng:

Đảo ngữ với SOSUCH

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - đảo ngữ so such ilp

Ex: This movie is so interesting that I couldn’t help watching it twice. 

(Bộ phim hay đến nỗi tôi xem nó 2 lần.)

So interesting is this movie that I couldn’t help watching it twice.

Ex: Her anger was such that she broke the vase.

(Sự tức giận của cô đến lớn đến mức cô ấy làm vỡ chiếc bình.)

Such was her anger that she broke the vase.

Đảo ngữ với Not only … but… also…

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - đảo ngữ not only but also ilp

Ex: The meal was not only stunning, but the music choice was on point as well. 

(Không những đồ ăn ngon mà nhạc chọn cũng hay.)

Not only was the meal stunning, but the music choice was also on point.

Đảo ngữ dùng “Only”

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - only ilp

Ex: They cleaned up the lake only when it started turning green.

(Chỉ khi hồ nước chuyển màu xanh họ mới dọn dẹp nó.)

Only after the lake turned green did they clean it up. 

Đảo ngữ với các trạng từ phủ định: Never, Rarely, Seldom, Little, Hardly ever, …

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - đảo ngữ dùng từ phủ định ilp

Ex: Jax rarely studies hard.

(Hiếm khi Peter học hành chăm chỉ.)

→ Rarely does Jax study hard.

Mệnh đề quan hệ (Relative Clause)

Một trợ thủ hữu dụng khác để nâng tầm thành thạo các cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh trong IELTS Writing Task 2, đó chính là mệnh đề quan hệ (Relative Clause). 

PHÂN TÍCH CÁCH SỬ DỤNG RELATIVE CLAUSE (MỆNH ĐỀ QUAN HỆ) TRONG WRITING

Thay vì viết nhiều câu lỏng lẽo, rời rạc, bạn có thể sử dụng mệnh đề quan hệ để gắn kết các câu thành một câu có tính tổ chức caosúc tích.

Một số đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ thường được dùng ở bài thi IELTS:

Mệnh đề quan hệ Who

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - mệnh đề quan hệ who ilp

Ex: The man lives next door. He is an actor.

The man who lives next door is an actor.

(Người đàn ông sống kế nhà tôi là một diễn viên.)

Mệnh đề quan hệ Which

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - mệnh đề quan hệ which ilp

Ex: Vietnamese people use motorbikes as a main means of transport. This leads to an increase in the level of air and noise pollution.

→  Vietnamese people use motorbikes as a main means of transport which leads to an increase in the level of air and noise pollution.

(Người Việt Nam sử dụng xe máy như một phương tiện giao thông chính. Điều này dẫn đến sự gia tăng mức độ ô nhiễm không khí và tiếng ồn.)

Sử dụng chủ ngữ giả (Dummy subjects)

Cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh dùng chủ ngữ giả được sử dụng để nhấn mạnh vào một thành phần của câu như chủ ngữ, tân ngữ hoặc trạng ngữ. Chủ ngữ giả có thể là “It” hoặc “There”.

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh dùng chủ ngữ giả ilp

Ex: The number of people on the roads has increased significantly.

There has been a significant increase in the number of people on the roads.

(Số lượng người trên đường tăng lên đáng kể.)

Ex: Deforestation causes floods in this area.

It is deforestation that causes floods in this area.

(Chặt phá rừng gây ra lũ lụt ở vùng này.)

Câu bị động (Passive Voice)

Các cấu trúc ngữ pháp bị động (Passive Voice) với “It” thường được sử dụng trong bài thi IELTS Writing Task 2 khi bạn muốn trình bày một quan điểm khách quan.

cấu trúc ngữ pháp tiếng anh - câu bị động ilp

Ex: Some people believe that youngsters should spend more time on doing volunteer activities.

It is believed that youngsters should spend more time on doing volunteer activities.

(Một vài người nghĩ rằng người trẻ nên dành nhiều thời gian làm các công việc tình nguyện hơn.)

Một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh khác cho bài viết IELTS 

Ngoài bốn cấu trúc ngữ pháp trên giúp bài viết bạn trở nên học thuật hơn và “xịn” hơn thì dưới đây, thầy có một số cấu trúc câu bổ sung, giúp nâng cao trình độ bài thi IELTS Writing Task 2 của bạn.

16 cấu trúc ngữ pháp tiếng anh cho bài viết ielts ilp

  • What + Subject + Verb + is/was + (that) + Subject + Verb +…

Ex: What I want you to do is that you take more care about your mental health.

(Điều mà tôi muốn bạn làm là chăm sóc đến sức khoẻ tinh thần của mình hơn.)

  • It is/was evident to someone + that Clause

Ex: It was evident to them that someone gave her a hand to finish it.

(Rõ ràng là có ai đó đã giúp cô ấy một tay để hoàn thành công việc.)

  • Have/ get + something + done (past participle)

Ex: I had my nails done yesterday.

(Tôi đã làm móng hôm qua.)

  • It is no + Comparative Adjective + than + V-ing

Ex: For me it is no more difficult than saying “I hate you”.

(Với tôi, không có gì khó hơn nói “Tôi ghét bạn”.)

  • So + adv + auxiliary verb + S + main verb + O + that Clause

Ex: So mightily did she play the piano that all the audience appreciated her.

(Cô ấy chơi piano hay đến nỗi khán giả đều than phục.)

  • Subject + like/love/wish + nothing more than to be + adj/past participle

Ex: I wish nothing more than to be equally honored.

(Tôi khong mong gì hơn là được vinh danh như nhau.)

  • So + adjective + to be + Subject + that Clause

Ex: So terrible was the typhoon that a lot of houses were swept away.

(Trận bão khủng khiếp đã khiến hàng loạt ngôi nhà bị cuốn trôi.)

  • Subject 1 + is/are just like + Subject 2 + was/were 

Ex: My present house is just like the old house when it was bought by me.

(Căn nhà hiện tại của tôi cũng giống như căn nhà cũ khi nó được tôi mua lại.)

  • There + to be + no + Noun + nor + Noun

Ex: There is no cash nor water.

(Không có tiền mặt lẫn nước uống.)

  • Subject + to be (just) + what Subject + Verb

Ex: You are what Universe brings into my life.

(Bạn là những gì mà vũ trụ đem đến cho cuộc đời tôi.)

  • There isn’t/wasn’t time to Verb / to be + Adjective

Ex: There isn’t time to check what it was.

(Không có đủ thời gian để kiểm tra xem nó là thứ gì.)

  • Noun + is + what + something + is all about

Ex: Entertainment is what comedy is all about.

(Giải trí là điều mà hài kịch hướng đến.)

  • Subject + see oneself + V-ing

Ex: He can see himself singing beautifully in Los Angeles.

(Anh ấy thấy bản thân anh ấy hát điêu luyện ở Los Angeles.)

  • May + Subject + Verb

Ex: May you all have peace and luck.

(Chúc các bạn luôn thấy an nhiên và may mắn.)

  • S + V + adj/adv + enough + (for someone) + to do something 

Ex: He is old enough to get married.

(Anh ấy đủ tuổi để kết hôn.)

  • To stop/prevent + someone/something + from + V-ing

Ex: Lilly prevented Josh from playing outside.

(Lilly ngăn cản Josh chơi ở ngoài trời.)

Trên đây là một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh giúp bạn “ăn điểm” cho bài thi IELTS Writing Task 2.

Thầy hy vọng qua bài viết này, bạn có thể làm rõ hơn, cũng như nắm được một số cấu trúc ngữ pháp mới để bài viết chỉnh chu và đạt band điểm cao hơn nhé!

Chúc các bạn thành công!

Zac Tran

Cải thiện kỹ năng IELTS Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

ỨNG DỤNG MINDMAP ĐỂ LẬP DÀN Ý BÀI IELTS WRITING HIỆU QUẢ

MỘT SỐ DISCOURSE MARKERS PHỔ BIẾN TRONG IELTS WRITING

GIẢI ĐỀ IELTS WRITING 2022: GIẢI ĐỀ THI THẬT THÁNG 5 – THÁNG 7

ỨNG DỤNG PRODUCTIVE THINKING (TƯ DUY HIỆU QUẢ) ĐỂ LÀM TỐT PHẦN THI IELTS SPEAKING PART 3

Mục lục

IELTS Speaking Part 3 được xem là một phần thi đòi hỏi kỹ năng tư duy cao, phức tạp, sâu rộng bên cạnh kiến thức về ngôn ngữ.

Để có thể xây dựng lối suy nghĩ, tư duy hiệu quả đế áp dụng cho phần thi IELTS Speaking Part 3, cùng thầy tìm hiểu bài viết về Productive Thinking dưới đây nhé!

Productive thinking là gì?

Productive thinking là gì? 1

Productive thinking (Tư duy hiệu quả)cách suy luận, diễn giải bậc cao nhằm giải quyết các vấn đề được đưa ra. 

Ngoài ra, việc sử dụng Productive thinking một cách hiệu quả cho thấy rằng bạn có sự am hiểu, thành công trong học tập, công việc và các mối quan hệ trong xã hội.

Một cách cụ thể và chi tiết hơn, Productive thinking là cách bạn tìm ra các dẫn chứng, manh mối, sự thật, bằng chứng, hay các mối liên hệ,… sau đó liên kết lại, kết hợp với sự phân tích, diễn giải, sáng tạo để tìm ra một giải pháp tối ưu nhất cho vấn đề.

Mô hình tư duy hiệu quả (Productive thinking) của Hurson

Mô hình tư duy hiệu quả của Hurson - productive thinking 1

Theo Tim Hurson, nhà diễn giả đã nghiên cứu và phát triển ra mô hình tư duy hiệu quả (Productive thinking).

Mô hình này là một phương pháp được vận dụng trong các bài nói mang tính chất thuyết trình, học thuật, và có mức độ nghiên cứu cao trong bài nói, buộc người học, người nói phải thật sự tìm hiểu kỹ cặn kẽ của đề bài từ đó mới có thể trình bày một cách chính xác.

Thời gian để chuẩn bị từ các bước đầu tiên đến bước cuối cùng của mô hình tư duy hiệu quả này cần tương đối nhiều thời gian để thuận tiện cho người học, người nghiên cứu sâu và  tìm hiểu vấn đề của bài nói.

BÀI MẪU IELTS SPEAKING – CHỦ ĐỀ TRAVEL & HOLIDAYS

Mô hình tư duy hiệu quả của Hurson gồm các bước như sau:

1. Ask “What’s going on?”

Đối với câu hỏi này, bạn cần phải đưa ra một số câu hỏi phụ như “Vấn đề hiện tại là gì?”, “Ảnh hưởng của vấn đề này là trực tiếp hay gián tiếp, đối tượng chịu ảnh hưởng là ai?”“Mục tiêu cụ thể là gì?”

xét ví dụ phân tích productive thinking 1

  • Vấn đề hiện tại: Về việc đi xe hoặc đi bộ trong thành phố của bạn?
  • Ảnh hưởng của vấn đề: Đi xe có nhanh hơn không so với đi bộ và ngược lại?
  • Mục tiêu cụ thể: Người dân đi xe và đi bộ trong thành phố.

2. Ask “What is success?”

Đối với câu hỏi này, diễn giả Hurson đã gợi ý cho bạn trả lời các câu hỏi theo “DRIVE”. Cụ thể:

  • Do: Bạn muốn giải pháp giải quyết điều gì?
  • Restrictions: Giải pháp của bạn có hạn chế gì không?
  • Investment: Các thông tin bạn có thể giải quyết vấn đề không?
  • Values: Giá trị của giải pháp là gì?
  • Essential outcomes: Các tiêu chí để đánh giá giải pháp có thành công hay không.

Từ ví dụ trên ta có:

Do: Giải pháp của bạn có giải quyết được tình trạng tắt nghẽn giao thông không?

Restrictions: Hạn chế của giải pháp bao gồm kinh phí làm đường cho người đi bô hay đường cho người chạy xe trong thành phố?

Investment: Với mật độ dân số trong thành phố thì phù hợp cho giải pháp nào hơn?

Values: Giảm được tình trạng tắt nghẽn giao thông và bảo vệ môi trường.

Essential outcomes: Dùng tiêu chí SMART để đánh giá giải pháp của bạn bao gồm (tính cụ thể, tính đo lường được, tính thực tế, tính liên quan và thời gian.)

3. Ask “What is the question?”

Các câu hỏi được đề ra trong bước này có liên quan đến cách thức“How” mà bạn có thể áp dụng để giải quyết vấn đề đã được đưa ra. 

Ngoài ra, các câu hỏi này còn phải hỗ trợ được bạn thực hiện những mục tiêu đã đề ra ở bước 1.

Từ ví dụ trên thầy có:

  • Làm thế nào để người dân đi bộ nhiều hơn?
  • Làm thế nào để số lượng người dùng xe giảm?

4. Generate answers

bước 4 mô hình tư duy hiệu quả - productive thinking 1

Ở bước này, các bạn tiến hành tìm ra lời giải cho câu hỏi về cách thức đặt ra ở bước 3. Thêm vào đó, bạn sẽ đưa ra quyết định sử dụng kỹ năng/kiến thức/phương pháp nào để giúp giải quyết vấn đề đó.

Đối với bước này, người nói cần chuẩn bị ít nhất 1 tuần, để có thể tìm ra tất cả các giải pháp khả thi cho bài nói, giúp bạn khái quát được cách bạn tìm ra hướng đi cho bài nói của mình.

Từ hai câu hỏi ở bước 3, các phương án được đặt ra ở đây:

  • Nâng cấp hệ thống đường bộ.
  • Khuyến khích người dân hạn chế sử dụng xe cá nhân.
  • Đẩy mạnh việc phạt khi vi phạm lỗi giao thông trong thành phố.
  • Mở những cung đường.
  • Đề cao sức khoẻ cá nhân từ việc vận động.

5. Forge the solution

bước 5 mô hình productive thinking 1

Bây giờ bạn sẽ phát triển ý tưởng của mình thành một giải pháp hoàn chỉnh.

Đến bước 5, bạn cần đề ra nhiều phương pháp khác nhau, nhưng bạn cần lưu ý tìm ra giải pháp hiệu quả nhất. Vì thế, bạn cần xem xét, cân nhắc giải pháp nào phù hợp với các tiêu chí đã được đề ra và xác định ở bước thứ hai.

Với những phương án từ bước bốn, bạn cần dành tối thiểu 15 phút cho mỗi phương án mà bạn đã liệt kê, đánh giá kỹ và xem xét các hướng đi để phân tích và so sánh xem phương án đó có thật sự phù hợp với “DRIVE” ở bước thứ 2.

Vẫn tiếp tục với ví dụ trên, các bạn có phân tích như sau:

  • Chẳng hạn như nâng cấp hệ thống đường bộ như thế nào để phần đường của người đi bộ không bị chiếm dụng, khói bụi ô nhiễm, nhiệt độ ngoài trời cao, các trung tâm mua sắm thiếu sự kết nối. 
  • Đề cao sức khoẻ cá nhân từ việc vận động người dân chấp nhận đi bộ với khoảng cách bao nhiêu, đi bộ khoảng đó có tăng sức khỏe không, mất thời gian đi bộ so với chi phí đi xe máy cái nào lớn hơn, đi bộ có ảnh hưởng đến khả năng mang theo đồ dùng, hàng hóa…

Sau khi phân tích kỹ hướng đi của tất cả phương án, bạn phải chọn ra phương án tối ưu nhất để trình bày trong bài nói của mình.

6. Align resources

bước 6 mô hình productive thinking 1

Khi bạn đã tìm ra được giải pháp tối ưu nhất, bước cuối cùng bạn phải tận dụng các nguồn lực mình có (đã được liệt kê ở bước hai) để bắt đầu thực hiện quá trình giải quyết vấn đề.

Ngoài ra, ở bước cuối cùng này, bạn đã xác định được giải pháp ổn định nhất để phát triển bài nói nhất, từ đó áp dụng các thông tin từ bước hai như (Do/ Restriction/ Investment/ Values/  Essential? Outcomes). 

Thời gian của bước 6 này rất quan trọng vì thế các bước trên bạn phải tìm hiểu tường tận câu hỏi để phát triển tối đa khả năng phát triển bài nói của mình.

KINH NGHIỆM TỰ LUYỆN SPEAKING IELTS – MẸO HAY VƯỢT ẢI

Ứng dụng Productive thinking để trả lời các dạng câu hỏi Speaking Part 3

Như các bạn đã biết. Part 3 là phần thi cuối cùng trong bài thi IELTS Speaking. Do đó, mô hình tư duy này sẽ là “trợ thủ đắc lực” giúp bạn trả lời tốt cho các câu hỏi về quan điểm, phân tích, đánh giá hay so sánh.

Thêm vào đó, Productive thinking giúp thí sinh có khả năng phân tíchnhìn các vấn đề đa chiều hơn. 

Bởi những lý do như vậy, đây được xem là phương pháp phù hợp áp dụng trong việc trả lời các câu hỏi trong IELTS Speaking Part 3.

CÁCH NÀO ĐỂ BẠN THỂ HIỆN TỐT NHẤT TRONG PHẦN THI IELTS SPEAKING PART 3

Tuy nhiên, vì mô hình từ duy hiệu quả của Hurson cần khá nhiều thời gian để bạn có thể cân nhắc và tính toán các hướng trả lời trong phần thi IELTS Speaking Part 3.

Vì thế, từ mô hình tư duy hiệu quả của của diễn giả Hurson, thầy đã ứng dụng và suy ra một mô hình có tính tương đồng, gần gũi hơn với bạn nhằm giải quyết các câu hỏi trong phần thi IELTS Speaking Part 3 một cách hiệu quả tối đa nhé!

Ứng dụng Productive thinking để trả lời các dạng câu hỏi Speaking Part 3 ilp

Ví dụ 1: Dạng câu hỏi cần đưa ra đánh giá, so sánh

ví dụ minh họa productive thinking speaking part 3 ilp

1. Phân tích câu hỏi Từ khoá: healthier, now, past.
2. Xác định hướng giải quyết
  • Khẳng định ý kiến: Con người ngày nay có khỏe mạnh hơn so với trước kia hay không. Với dạng đề này, bạn chọn câu trả lời là “có”.
  • Đưa ra so sánh, ví dụ minh họa.
3. Đặt câu hỏi nhỏ
  • Sức khoẻ tốt hơn và được cải thiện ở khía cạnh nào?
  • Tại sao có sự khác biệt?
4. Trả lời các câu hỏi
  • Tuổi thọ dài hơn, thể chất khoẻ mạnh hơn, chiều cao phát triển hơn.
  • Thức ăn: Hiện nay: đa dạng thực phẩm, đầy đủ chất dinh dưỡng >< Xưa: ăn các đồ ăn đơn giản.
  • Lối sống: Hiện nay: do có nhiều trung tâm thể dục, thể thao, mọi người cảm thấy có động lực để tham gia  >< Xưa: ít có các trung tâm này nên mọi người ít khi tập thể dục.
5. Xác định nguồn lực

Từ vựng về chủ đề:

  • More nutritious food: Đồ ăn dinh dưỡng hơn.
  • Average height: Chiều cao trung bình.
  • Poor diet: Chế độ ăn nghèo chất dinh dưỡng.
  • Low-quality food: Đồ ăn ít chất dinh dưỡng.
  • Live longer: Sống lâu hơn.
6. Phát triển ý thành bài nói Considering their longer lifespans and average height, I agree that people today are healthier and stronger than they were in the past. To begin, I believe that modern people have access to a greater range of food which is more nutritional, whereas people in the past would only consume some low-quality food. Additionally, it appears that people are more concerned with their health today as fitness facilities are prevalent in urban areas, encouraging residents to exercise more frequently. Conversely, in the past, fitness centers or gyms could be hard to come by, which prevented people from participating in many physical activities. In conclusion, modern people are living longer and healthier than people in the past due to all of these positive changes.

Ví dụ 2: Dạng câu hỏi cần đưa ra ý kiến

minh họa mô hình productive thinking trong speaking part 3 ilp

1. Phân tích câu hỏi
  • Từ khoá: bad habits, damaging to health.
  • Yêu cầu từ đề bài: Đưa ra một số lý do vì sao con người vẫn duy trì các thói quen xấu dù biết nó tác động xấu đến sức khoẻ.
2. Hướng giải quyết Nêu ra các ví dụ về thói quen xấu đề từ đó tổng quan thành lý do.
3. Đặt các câu hỏi nhỏ
  • Đưa ra một số ví dụ về thói quen xấu là gì?
  • Các thói quen này tác động tiêu cực đến sức khoẻ như thế nào?
  • Vì sao các thói quen này vẫn được duy trì?
4. Trả lời các câu hỏi
  • Hút thuốc, ăn thức ăn nhanh.
  • Đồ ăn gây vấn đề tim mạch, béo phì, hút thuốc gây ung thư phổi.
  • Thói quen khó bỏ, thức ăn nhanh tiện lợi hơn so với việc nấu đồ ăn, hút thuốc giúp giảm bớt căng thẳng.
5. Xác định các nguồn lực

Từ vựng về chủ đề:

  • Heart-related diseases: Bệnh về tim mạch
  • Obesity: Bệnh béo phì
  • Junk food = convenience food = fast food: Đồ ăn nhanh
  • Smoking: Hút thuốc
  • Release stress: Giải toả căng thẳng
6. Phát triển ý thành bài nói In my opinion, people continue to engage in unhealthy behaviors because they occasionally reap some benefits. For instance, despite the fact that eating fast food can lead to obesity or heart disease, busy people still favor it because it is convenient. Smoking is another example of a bad lifestyle. Apparently, smoking regularly increased risk for developing lung cancer. Smoking, however, might be seen as a stress-reliever when people are under pressure. People decide to maintain these unhealthy habits as a matter of fact.

Trên đây là 02 cách thầy ứng dụng Productive thinking để trả lời các dạng câu hỏi trong bài thi IELTS Speaking Part 3.

Hy vọng qua bài viết trên, bạn sẽ biết cách phân tích câu hỏi khó, từ đó hiểu rõ và sâu hơn về cách để tư duy trong phần thi Speaking Part 3.

Chúc bạn thành công nhé!

Zac Tran

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

06 “MẸO” HIỆU QUẢ GIÚP CẢI THIỆN PHÁT ÂM ENDING SOUND (ÂM CUỐI) TRONG SPEAKING

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

CÁCH XỬ LÝ 3 TÌNH HUỐNG “KHÓ ĐỠ” TRONG IELTS SPEAKING

MODAL VERBS VÀ CÁCH THỂ HIỆN GIỌNG ĐIỆU TRONG WRITING TASK 2

Mục lục

Trong bài thi IELTS, đặc biệt là bài thi IELTS Writing Task 2, đòi hỏi bạn phải vận dụng linh hoạt các dạng cấu trúc câu khác nhau, từ vựng đa dạng để giám khảo thấy được khả năng sử dụng tiếng Anh của bạn. 

Một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng mà bạn cần nắm chắc trong bài Writing Task 2 là Modal Verbs. Thông thường, modal Verbs được dùng để nhấn mạnh sự chắc chắn và làm rõ quan điểm cá nhân.

Bài viết dưới đây, thầy sẽ giải thích, phân tích các modal verbs và sự ảnh hưởng của các động từ khiếm khuyết trong việc thể hiện giọng điệu bài Writing Task 2 nhé!

CÁCH SỬ DỤNG 13 ĐỘNG TỪ KHIẾM KHUYẾT PHỔ BIẾN TRONG TIẾNG ANH

Modal verbs là gì ?

modal verbs là gì ilp

Động từ khiếm khuyết (Modal verbs) là một loại động từ có chức năng bổ trợ nghĩa cho động từ chính, và điều đặc biệt là các Modal verbs này không được sử dụng như là một động từ chính trong câu.

Modal verbs có nhiệm vụ dùng để biểu đạt những dự định, sự cần thiết, sự cấm đoán hay khả năng. Do đó, vị trí của modal verbs đứng trước động từ ở dạng nguyên mẫu là để bổ sung ý nghĩa cho động từ chính.

Modal verbs có thể kể đến can, could, may, might, will, would, shall, should, ought to, must, …

Ví dụ:

We must protect our environment.

(Chúng ta phải bảo vệ môi trường của chúng ta.)

People who value their health should stop eating fast foods.

(Những người coi trọng sức khoẻ của bản thân nên ngừng ăn thức ăn nhanh.)

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ SỬ DỤNG IDIOMATICS EXPRESSIONS TỰ NHIÊN TRONG BÀI SPEAKING

Modal verbs và cách thể hiện giọng điệu trong Writing Task 2

Modal verbs và cách thể hiện giọng điệu trong Writing Task 2 ilp

Như đã trình bày ở phần giới thiệu, modal verbs xuất hiện xuyên suốt ở các bài viết eassy, đặc biệt là dạng Opinion eassy. Đối với dạng bài viết này, bạn phải đưa ra quan điểm, ý kiến của bản thân với góc nhìn mang tính khách quan.

Ngoài ra, việc sử dụng các modal verbs vào bài viết giúp bạn cân bằng quan điểm hoặc ý kiến cá nhân bằng một giọng điệu khách quan hơn đối với những chủ đề đang trình bày trong bài thi IELTS Writing Task 2.

Từ đó, modal verbs sẽ được phân chia theo các dạng sau:

Dùng để gợi ý

modal verbs dùng để gợi ý ilp

Các modal verbs như should, could, must, ought tohave to được dùng để đưa ra đề xuất để giải quyết một vấn đề.

Những modal verbs  này rất dễ thường thấy trong IELTS Writing Task 2, nhất là dạng đề bài đòi hỏi bạn phải thảo luận vấn đề nào đó để từ đó đưa ra giải pháp.

Ví dụ:

The Chinese government must/have to take the action to stop the particulate matter.

⇒ strong obligation

(Chính phủ Trung Quốc nên hành động để ngăn chặn tình trạng bụi mịn.)

Teachers should/ought to stop their students from cheating in the final exams.

strong suggestion

(Giáo viên nên/phải ngăn chặn việc học sinh gian lận trong kì thi cuối kỳ.)

Với các modal verbs dùng để gợi ý như trên, bạn nên suy nghĩ chắc chắn về ngụ ý khi đưa ra các giải pháp hay đề xuất để tránh nhầm lẫn thông tin trong bài viết IELTS Writing Task 2.

09 COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ THỜI TIẾT – LÀM THẾ NÀO ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG IELTS SPEAKING?

Dùng để thể hiện các cấp bật của sự chắc chắn

modal verbs Dùng để thể hiện các cấp bậc của sự chắc chắn ilp

Will, may, might could được dùng để đưa ra suy luận mang tính logic, khoa học về một tình huống hoặc sự kiện trong tương lai (ít chắc chắn hơn “can”).

Ngoài ra, các modal verbs này còn thể hiện sự xin phép theo một cách lịch sự và trang trọng trong câu văn.

Ví dụ:

Children who play video games will have violent behaviors. (100%)

Children who play video games may have violent behaviors. (Possible)

Children who play video games could have violent behaviors. (Possible)

Đối với ví dụ đầu tiên là không phù hợp, tuy nhiên về mặt ngữ pháp câu đâu tiên không sai, nhưng bạn không thễ kết luận việc trẻ em chơi game sẽ có những hành vi bạo lực.

Do đó, hãy cẩn trọng trong việc đưa ra đánh giá theo cách này.

Modal verbs “will” mang ngụ ý điều gì đó sẽ diễn ra 100%, vì thế bạn nên hạn chế sử dụng Modal verbs này để đánh giá hay khái quát về người hoặc thứ nào đó, trừ khi bạn biết chắc rằng điều đó là sự thật 100%.

Ví dụ:

Smokers in public will affect other’s health. (100% true)

Khi bạn trình bày bài viết IELTS Writing Task 2, sẽ khó để biết được bằng chứng đó có chắc chắn 100% hay không, vì thế bạn có thể sử dụng may hay could để trình bày cho nội dung bài viết nhé!

06 “MẸO” HIỆU QUẢ GIÚP CẢI THIỆN PHÁT ÂM ENDING SOUND (ÂM CUỐI) TRONG SPEAKING

Dùng để thể hiện các tình huống giả định

modal verbs Dùng để thể hiện các tình huống giả định ilp

Modal verbs như wouldcould được dùng để thảo luận về các tình huống có thể xảy ra. Điều này rất thường xuyên và dễ thấy trong các bài viết IELTS Writing Task 2.

Ngoài ra, nếu một việc gì đó hay một cái gì đó được cho là giả thuyết thì điều này có nghĩa là giả thuyết/ sự việc đó đã không xảy ra.

Thêm vào đó, các modal verbs này có chức năng làm giảm đi sự chắc chắn trong luận điểm trái chiều, từ đó người viết sẽ có cách đưa ra các lập luận để phản bác lại những quan điểm đó.

Ví dụ:

He would be extremely tired upon hearing his friends bragging about their new cars.

(Anh ấy sẽ vô cùng mệt mỏi khi phải nghe bạn bè khoe khoang về những chiếc xe mới của họ.)

If the government spent more money on the environment, the air would be fresher and cleaner.

(Nếu chính phủ dành nhiều tiền hơn cho môi trường, không khí sẽ trong lành và thoáng đãng hơn.)

Một số bài tập về Modal verbs

Một số bài tập về Modal verbs ilp

  1. I learn to fly! You …………………. be joking!
  2. Tell Josh he …………………. stay the night here if he wants to.
  3. Young people …………………. study the important laws about driving and road safety.
  4. You …………………. be rich to be success. Some of the most successful people I know haven’t got a penny to their name.

Đáp án:

  1. Must
  2. Can
  3. Must
  4. Don’t have to

Từ bài viết trên, thầy đã trình bày thế nào là các modal verbs và cách mà các động từ khiếm khuyết này ảnh hưởng và tác động đến sự thể hiện giọng điệu trong Writing Task 2.

Ngoài ra, còn có một bài tập nhỏ giúp bạn hiểu rõ và nắm chắc những kiến thức đã được thầy phân tích. 

Chúc bạn thành công!

Zac Tran

Ngữ pháp và bài thi IELTS:

TRÁNH MỘT SỐ LỖI SAI VỀ “CÚ PHÁP” ĐÁP ÁN IELTS LISTENING ĐỂ KHÔNG MẤT ĐIỂM OAN

KỸ NĂNG ĐỌC VÀ NGỮ PHÁP ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHE TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO?

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

08 CẤU TRÚC TRÍCH DẪN SỐ LIỆU TRONG BÀI VIẾT IELTS WRITING TASK 1

Mục lục

Đối với bài viết IELTS, đặc biệt là Writing Task 1, thời gian tối đa bạn nên dành ra để viết là 20 phút. Vì thế, để đẩy nhanh quá trình viết bài IELTS Writing Task 1 này, cấu trúc ngữ phápvốn từ vựng chiếm phần quan trọng giúp tiết kiệm được một khoảng thời gian đấy!

Trong các tiêu chí chấm bài viết IELTS Writing thì ngữ pháp là tiêu chí bạn có thể học 1 cách nhanh chóng nhất. Nhưng, để đạt được tiêu chí này, bạn cần phải linh hoạt đối với các cấu trúc trong bài viết để tránh tình trạng lặp lại 1 cấu trúc câu quá đơn giản, đặc biệt là Writing Task 1. 

NẮM 04 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM IELTS WRITING

Dưới đây là 8 cấu trúc giúp bạn trích dẫn số liệu trong bài viết IELTS Writing Task 1. Hãy cùng thầy xem qua nhé!

Cấu trúc 1: There + be + number – Bài viết IELTS

cấu trúc trích dẫn số liệu cho bài viết ielts 1

Đối với dạng cấu trúc trích dẫn số liệu đầu tiên này, câu sẽ là câu đơn gồm chủ ngữ giả “there” là cố định, động từ “to be”“số liệu” thay đổi trong từng hoàn cảnh hoặc tình huống khác nhau.

Cấu trúc thứ nhất này dễ bị nhầm lẫn về cách chia động từ to be nên bạn cần chú ý về việc chia động từ to be theo đúng thì trong bài, theo số ít hoặc số nhiều để tránh các lỗi sai ngữ pháp không đáng có.

Ví dụ:

There were 8 billion plastic cups being used for research and recycle of Pepsi last year.

There are 15% of 35 – to 45 – year – old people visit the hospital monthly to check their health status.

Ở đây, nếu thì trong bài là quá khứ đơn thì động từ “tobe” trong câu được chia là quá khứ (was/were). Ngược lại, nếu trong câu không đề cập đến thời gian thì động tử chia ở thì hiện tại đơn (is/are).

Cấu trúc 2: Clause, at + số/with + số + (V-ing/V-ed)

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 1 ilp

Ở dạng cấu trúc thứ 2 này, các bạn sử dụng các câu so sánh giữa 2 hay nhiều đối tượng trở lên bao gồm so sánh ngang bằng, so sánh hơn nhất, và so sánh gặp bao nhiêu lần, đưa ra các số liệu giúp làm rõ mệnh đề được đề cập trước đó.

Động từ V-ing hoặc V-ed có thể có hoặc không có ở vị trí cuối câu, việc này không ảnh hưởng đến nghĩa của câu.

Ngoài ra, trong trường hợp động từ đứng sau số liệu, bạn dùng V-ing với hàm ý là chủ động, ngược lại với V-ed với hàm ý bị động.

Ví dụ:

The percentage of 22 – to – 30 year – old boys playing tennis in their free time is lowest, at/with 2%.

Playing tennis is the most favourite leisure activities among 22 – to – 30 year – old boys, at/with 25%.

The percentage of 22 – to 30 year – old boys playing tennis in their leisure time is higher than that of girls, with 25% and 5% respectively.

NGỮ PHÁP TRONG TIẾNG ANH: CÁCH SỬ DỤNG “THE FORMER” VÀ “THE LATTER”

Cấu trúc 3: The number / percentage / amount…+ be + number

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 2 ilp

Cấu trúc này có thể xem là cấu trúc đơn phổ biến và đơn giản nhất đối với dạng bài viết IELTS Writing Task 1. 

Bạn nên cẩn thận vì 3 từ number, amountpercentage đều có cách sử dụng khác nhau. Cụ thể:

  • “Number” sẽ có một danh từ đếm được theo sau.
  • “Amount” chỉ có thể kết hợp với danh từ không đếm được.
  • “Percentage” có thể đứng trước một danh từ đếm được hoặc không đếm được nhưng còn đơn vị đo được sẽ là phần trăm.

Thêm vào đó, động từ “to be” cũng được chia theo thì có trong bài.

Ví dụ:

The amount of money spent on development of Samsung was more than 26 billion dollars 2 years ago.

The percentage of females in this age group playing tennis in their free time is 14% which is the highest figure on the table.

Cấu trúc 4: Số + be + the number / amount / percentage … of something

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 3 ilp

Dạng cấu trúc này, bạn nên đẩy phần số liệu lên phía trên để làm thành phần chủ ngữ cho câu.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, trong dạng cấu trúc này, động từ chia theo số ít dù số là lớn hay nhỏ.

Ví dụ:

24% is the percentage of 22 – to 30 – year – old boys playing football in their free time.

64 billion dollars was the amount of money being spent on research of Apple last year.

9 CHỦ ĐIỂM NGỮ PHÁP TIẾNG ANH CẦN NẮM CHO BÀI THI IELTS

Cấu trúc 5: To account for / constitute / occupy

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 4 ilp

Đối với cấu trúc trích dẫn số liệu này, đa số các động từ có nghĩa là chiếm, và thường chỉ được dùng để miêu tả phần trăm. Sau account for / constitute … luôn được đi kèm với số liệu là % nhé.

Ví dụ:

The participation of 15 – to 20 – year – old girls in tennis in their leisure time account for more than 16%.

People who are over 60 years old occupy more than 24% of the world population.

Cấu trúc 6: Số + of … + Verb

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 5 ilp

Cấu trúc này có một sự đặc biệt nhất định, đó chính là động từ chính trong câu KHÔNG phải là động từ “tobe”, thay vào đó là động từ mà danh từ trong câu thực hiện hành động.

Bạn cần lưu ý, động từ chính trong câu được chia theo dạng số ít hoặc số nhiều hoàn toàn phụ thuộc vào Noun đứng sau “of” nhé!

Ví dụ:

60 million tonnes of CO2 is released by factories yearly.

24% of 22 – to 30 – year old boys play soocer in their free time.

12 kilograms of mango is consumed by each person in Vietnam a year.

Cấu trúc 7: The figure for / the data of

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 6 ilp

Đối với cấu trúc thứ 7 này, các bạn sử dụng từ diễn đạt thay thế nhằm tránh đi việc lặp lại chủ ngữ quá nhiều lần trong câu viết.

Tuy nhiên, các từ diễn đạt thay thế này chỉ được sử dụng khi chủ ngữ chính (the numver of A, the percentage of A) đã được đề cập đến trước đó.

Ví dụ:

The percentage of boys in this age group playing tennis is more than 24%, but the figure for girls constitute appropriately 4%.

The amount of money being spent on research of Samsung was 5 million dollars in 2 years. Meanwhile, the data of Apple was just about 2 million dollars in the same year.

Cấu trúc 8: There (be) + number, Relative Clause

cấu trúc trích dẫn số liệu bài viết ielts 7 ilp

Cấu trúc cuối cùng thầy nói đến ở đây, chính là công thức kết hợp giữa cấu trúc thứ nhất (There + be + number) với cấu trúc thứ hai (Clause, at + số/with + số + (V-ing/V-ed) nhưng thay thế Clause thành Relative Clause (mệnh đề quan hệ).  

Với dạng cấu trúc kết hợp này, giúp cung cấp thêm thông tin cho mệnh đề chính trước đó. Và thường là thông tin được dùng để so sánh.

Ví dụ:

There were 500 male students in 2009, which was 2 times more than female students.

Trên đây là 8 cấu trúc trích dẫn số liệu trong bài viết IELTS Writing Task 1, thầy hy vọng có thể giúp bạn nắm được cách thức vận dụng vào trong bài viết IELTS của mình.

Chúc bạn thành công nhé!

Zac Trần

Cải thiện kỹ năng IELTS Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

REFERENCING (PHÉP THAY THẾ) – CÔNG CỤ ĐẮC LỰC ĐỂ TĂNG COHERENCE AND COHESION TRONG WRITING

PHÂN TÍCH CÁCH SỬ DỤNG RELATIVE CLAUSE (MỆNH ĐỀ QUAN HỆ) TRONG WRITING

LỖI SAI PHỔ BIẾN KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG NGHĨA TRONG IELTS WRITING