GIẢI MÃ CÁC CHỦ ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG IELTS WRITING TASK 2 – P1: CHỦ ĐỀ GOVERNMENT & MACRO-ISSUES

Chủ đề Government và Macro-issues có thể nói là topic được gặp khá thường xuyên trong các bài thi IELTS Writing Task 2

Đây là một chủ đề không quá khó nhưng cũng không hẳn dễ, đặc biệt đối với những thí sinh chưa có sự chuẩn bị kỹ càng. 

Chính vì thế, đã là IELTS-er thì không thể bỏ qua chủ đề Government và Macro-issues trong lúc ôn luyện. Hãy cùng cô điểm qua một số lưu ý quan trọng cũng như cách thức để giải quyết chủ đề này trong IELTS Writing Task 2 các bạn nha. 

Lexical resource – Từ vựng IELTS Writing Task 2 – Chủ đề Government & Macro-issues

Để có thể tăng band điểm trong phần thi Task 2 của IELTS Writing, bạn cần có một lượng từ vựng đa dạng trong chủ đề Government & Macro-issues. 

Từ vựng IELTS Writing Task 2 - Chủ đề Government & Macro-issues ilp

 

Lexical Resource – một trong 4 tiêu chí chấm điểm bài Writing, là khả năng sử dụng từ vựng đa dạng, chính xác và hợp lý. 

NẮM 04 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM IELTS WRITING

Cụ thể, đối với chủ đề Government và Marco-issues, bạn sẽ phải thường xuyên dùng từ Government trong bài viết. Tuy nhiên, việc lặp lại từ này quá nhiều lần có thể ảnh hưởng đến band điểm của bạn, mà phải tìm kiếm những từ hoặc cụm từ khác để paraphrase. 

Bài viết này đã tổng hợp một số cách thể hiện khác thay cho từ Government, giúp bạn nâng cao vốn từ vựng của mình. 

Vocabulary

Lexical Resource

Government

  • Politicians: Most politicians actually try to make the world a better place. 
  • Political leaders: In some countries, political leaders are often accused of being corrupt and accepting brides. 
  • Policy-makers: Policy-makers need to understand that younger voters are angry because they can not find jobs and face a seemingly hopeless future. 
  • The authorities: The authorities need to introduce policies to help even the poorest in society have access to appropriate medical services. 
  • The powers-that-be: The powers-that-be ought to take steps to help reduce inner-city crime. 
  • Those in power: It is evident that those in power seem unwilling to tackle the issue of climate change. 
  • Those elected to lead and govern us: Those elected to lead and govern us ought to remember that the electorate has the power to remove them from office. 

Bạn KHÔNG CẦN cố gắng để học thuộc hết tất các từ vựng trên và cũng như KHÔNG CẦN phải sử dụng hết tất cả các từ vựng này để tránh lặp lại từ ‘Government’ trong Writing. 

Tuy nhiên, nên cố gắng ghi nhớ khoảng 2 đến 3 từ vựng thay thế, như vậy mới có thể sử dụng linh hoạt trong bài viết. Điều quan trọng cần lưu ý là phải biết cách dùng sao cho linh hoạt, phù hợp với từng trường hợp, ngữ cảnh của câu. 

Planning Practice

Rất nhiều bạn khi ôn luyện IELTS Writing Task 2 thường xuyên không có ý tưởng để trả lời cho các câu hỏi mà yêu cầu đề bài đặt ra. Giải pháp cho vấn đề này chính là thực hành thói quen Planning.

Planning Practice - bí ý tưởng chủ đề Government ilp

Hoặc có một số cách giúp bạn dễ dàng tìm kiếm ý tưởng viết bài hơn, tham khảo những bài viết này:

BÍ QUYẾT GỠ RỐI “THIẾU Ý TƯỞNG” TRONG IELTS WRITING TASK 2

Planning có 2 lợi ích chính, trước hết là giúp bạn có cái nhìn khái quát về đề bài, yêu cầu bài và lên ý tưởng cho câu trả lời. 

Đồng thời, Planning cũng giúp người học có thời gian làm được nhiều câu hỏi khác nhau. Thay vì dành 30-45 phút viết một bài hoàn chỉnh, các bạn có thể tận dụng phương pháp Planning – thường chỉ mất tầm 10-15 phút – để xây dựng ý tưởng và định hướng viết bài.

Dưới đây là một ví dụ về cách bạn có thể thực hành để lên ý tưởng cho bài viết chủ đề Government. 

chủ đề government - đề minh họa task 2 ilp

Đề bài 1:

Many governments think that economic progress is their most important goal. Some people, however, think that other types of progress are equally important for a country.

Discuss both these views and give your own opinion.

Step 1: Analyze the Question

  • What kind of question is it? – Discussion question
  • What is the general topic? – Measurements of progress for a country
  • What is the specific topic? – Economic progress and other forms of progress

Step 2: Plan the Skeleton

  • Introduction: Paraphrasing topic and question. Giving your opinion: other types of progress are equally crucial for a country
  • Body Paragraph 1: Why government think that economic progress is important
  • Body Paragraph 2: Why other forms of progress is important
  • Conclusion: Pre-paraphase intro and opinion

Step 3: Generate Body Paragraph details

Body Paragraph 1: Why government think that economic progress is important

  • Government needs money to reign and operate the country. Economic progress gains money for the authorities. 
  • Economic progress leads to improvement in other fields (health, education, etc.)
  • Economic progress is measurable. When countries compare each other, they look at how good at economy is

Body Paragraph 2: Why other forms of progress is important

  • Rich/Poor gap: without economic equality people can not be happy
  • Environment health: influence the sustainable growth of the country
  • Public health: money is nothing without staying healthy
  • Social discrimination: lead to fights and conflicts between ethnic group

chủ đề government - đề minh họa task 2 1 ilp

Đề bài 2:

Some people think that the government is responsible for the rise in obesity in children, while others think it is the fault of parents.

Discuss both sides and give your opinion.

Step 1: Analyze the Question

  • What kind of question is it? – Discussion question
  • What is the general topic? – Obesity in young people
  • What is the specific topic? – Responsibility for the rise in obesity in children

Step 2: Plan the Skeleton

  • Introduction: Paraphrasing topic and question. Giving your opinion: both the government and parents should have responsibility
  • Body Paragraph 1: Why the government is responsible for this phenomenon
  • Body Paragraph 2: Why parents are responsible for this phenomenon
  • Conclusion: Pre-paraphase intro and opinion and give some recommendations

Step 3: Generate Body Paragraph and Conclusion details

Body Paragraph 1: Why the politicians are responsible for this phenomenon

  • Do not control the ‘junk food’ production
  • Physical education is not important in curriculum
  • Public physical facilities is not invested properly

Body Paragraph 2: Why parents are responsible for this phenomenon

  • Parental negligence
  • Let children consume too much junk food
  • Do not try to make healthy and balanced diets
  • Do not encourage children to do physical activities

Conclusion

The authorities and parents should share the responsibility for the increase in obesity in children. 

 

Trên đây là một số lưu ý và lời khuyên dành cho những bạn đang ôn thi IELTS, với chủ đề Government & Macros-issues. Chúc các bạn thi tốt nhé!

Bùi Thị Kim Yến

Cải thiện kỹ năng IELTS Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

VIẾT BÀI WRITING: SỬ DỤNG PHÉP THAM CHIẾU (REFERENCE) MỘT CÁCH HIỆU QUẢ

NHỮNG CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH “ĂN ĐIỂM” CHO IELTS WRITING TASK 2

02 LỖI PHÁT ÂM THƯỜNG MẮC PHẢI KHI LUYỆN NÓI TIẾNG ANH

Mục lục

Để đạt được mục đích hiểu khi nghe và nói tiếng Anh trôi chảy, việc phát âm chuẩn là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, việc phát âm “chuẩn” không dễ thực hiện đối với một số bạn, nhất là khi có nhiều yếu tố tác động. 

Cùng thầy tìm hiểu hai lỗi phát âm mà bạn thường mắc phải khi luyện nói tiếng Anh, từ đó tìm cách khắc phục nhé!

LUYỆN NÓI TIẾNG ANH HIỆU QUẢ NHỜ KỸ THUẬT SHADOWING

Lỗi không nhấn trọng âm – luyện nói tiếng Anh

Phân tích lỗi phát âm

Trọng âm là những âm tiết được nhấn mạnh, đọc to và rõ hơn các âm khác trong từ. Trong từ điển, trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ có dấu phẩy. 

phân tích lỗi phát âm khi luyện nói tiếng anh 1

Việc nhấn đúng trọng âm một từ thường không được chú trọng đối với một số bạn khi luyện nói tiếng Anh.

Lý giải cho điều này, đó là do quá trình sử dụng tiếng Việt hằng ngày, số lượng từ có một âm tiết xuất hiện dày đặc, khi đó việc nói hay đọc chỉ dừng lại ở việc tập trung vào một từthường không có trọng âm.

07 TỪ VỰNG TIẾNG ANH MÔ TẢ MỨC ĐỘ PHỔ BIẾN/ NỔI TIẾNG (NGOẠI TRỪ FAMOUS)

Do đó, khi đọc một từ tiếng Anh, bạn chỉ đọc đều từng âm chứ không chú trọng trong việc nhấn trọng âm. Điều này khiến giám khảo cảm thấy nói rất cứng, không có cảm xúc.

Thêm vào đó, việc trình bày hay giao tiếp với một tông giọng đều đều khiến người nghe không nắm được ý bạn muốn truyền đạt.

Ví dụ:

Một số danh từ có hai âm tiết trong tiếng Anh được nhấn vào âm tiết thứ nhất.
  • father /ˈfɑː.ðər/
  • table /ˈteɪ.bəl/
  • sister /ˈsɪs.tər/
  • office /ˈɒf.ɪs/
  • mountain /ˈmaʊn.tɪn/
  • mother /ˈmʌð.ɚ/
  • brother /ˈbrʌð.ɚ/, …
Một số từ 2 âm tiết có trọng âm khác nhau, tùy thuộc vào từ loại, sẽ nhấn vào âm thứ nhất hoặc âm thứ hai.
  • desert (n) /ˈdez.ət/desert (v) /dɪˈzɜːt/
  • record (n) /ˈrek.ɔːd/ ≠  record (v) /rɪˈkɔːd/
Một số động từ có từ 3 âm tiết trở lên và thường được nhấn vào âm thứ ba.
  • recommend /ˌrek.əˈmend/
  • understand /ˌʌn.dɚˈstænd/
  • interact /ˌɪn.t̬ɚˈækt/, …

ví dụ về nhấn âm -luyện nói tiếng anh 1

10 TỪ VỰNG CHUYÊN NGÀNH CHỦ ĐỀ ENVIRONMENT VÀ CÁCH SỬ DỤNG TRONG IELTS

Cách khắc phục lỗi phát âm

Dưới đây là một số nguyên tắc trọng âm phổ biến khiến cho việc phát âm trở nên dễ dàng hơn.

Trong tiếng Anh, số từ vựng có 2 âm tiết3 âm tiết chiếm phần lớn. Chính vì vậy, trong bài viết này, thầy sẽ tập trung vào một số quy tắc phát âm 2 loại từ trên.

Các loại từ có hai âm tiết 

Danh từ: Trọng âm thường sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

  • baby /ˈbeɪ.bi/
  • climate  /ˈklaɪ.mət/,…

Động từ: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

  • complete /kəmˈpliːt/
  • invest /ɪnˈvest/
  • collect /kəˈlekt/,…

Tính từ: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

  • lovely  /ˈlʌv.li/
  • early /ˈɝː.li/
  • awesome /ˈɑː.səm/
  • happy /ˈhæp.i/,…

Trường hợp đặc biệt, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất xảy ra khi động từ có âm thứ hai thuộc nguyên âm ngắn và kết thúc bởi một phụ âm (hoặc không có phụ âm) có dạng như er, en, ish, age.

Ví dụ: 

  • enter /ˈen.t̬ɚ/
  • offer /ˈɑː.fɚ/
  • manage /ˈmæn.ədʒ/
  • happen /ˈhæp.ən/,…

Các loại từ có ba âm tiết

 

Danh từ: sẽ có 2 trường hợp.

Nếu âm tiết thứ hai có âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

  • holiday /ˈhɑːlədeɪ /
  • resident /ˈrezɪdənt/
  • paradise /ˈpærədaɪs/
  • pharmacy /ˈfɑːrməsi/
  • controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/,…

Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

  • computer /kəmˈpjuːtər/
  • potato /pəˈteɪtoʊ/
  • banana /bəˈnænə/
  • disaster /dɪˈzɑːstə(r)/…

Động từ: sẽ có 2 trường hợp.

Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ ba là một nguyên âm dài, nguyên âm đôi hay kết thúc bằng hai phụ âm trở lên. 

Ví dụ:

  • exercise / ‘eksəsaiz/
  • compromise /ˈkɑːm.prə.maɪz/,…

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai nếu âm tiết thứ ba có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng một phụ âm.

Ví dụ:

  • encounter /iŋ’kauntə/
  • determine /di’t3:min/,…

Lỗi đánh vần mọi âm trong tiếng Anh

Phân tích lỗi 

Nhiều bạn bắt đầu học tiếng Anh thường quen với cách đánh vần theo tiếng Việt. Do đó, khi gặp phải một số từ lạ hay quên cách phát âm một từ quen thuộc, các bạn có xu hướng tách nhỏ từ đó ra thành nhiều âm và đọc.

Với tiếng Việt, bạn có thể dùng cách trên để phát âm bất kỳ một âm hay một từ nào dựa trên cách viết.

Ví dụ, âm “ó” dù nằm trong bất kì chữ nào như “có”, “nó” hay “khó” đều được phát âm giống như nhau.

Tuy nhiên, đối với tiếng Anh, bạn không thể áp dụng quy tắc đánh vần như trên để phát âm một từ mới. Lý do là vì đối với tiếng Anh, có nhiều từ có nhiều cách đọc hoàn toàn khác với mặt chữ.

Ví dụ: 

Từ phương tiện giao thông trong tiếng Anh có cách viết là “vehicle”, và chắc hẳn có nhiều bạn đọc là /vəˈ.hi.kəl/ và cách này đọc này hoàn toàn sai. Thật ra, từ này có /h/ ở đây là âm câm, do đó đọc là /’vi: əkl/ được nhấn âm nhất.

lỗi đánh vần âm - luyện nói tiếng anh 1

Một ví dụ điển hình khác là từ rau củ “vegetable”, thực tế phát âm đúng là /ˈvedʒ.tə.bəl/ chứ không phải /ˈvedʒe.tə.bəl/ như nhiều người vẫn lầm tưởng.

Cách khắc phục lỗi

Khi luyện nói tiếng Anh và phát âm một từ mới, đừng vội đánh vần theo suy đoán của mình, thay vào đó, hãy sử dụng từ điển để nắm cách đọc chính xác.  

Và để ghi nhớ kĩ hơn, bạn có thể lặp lại từ này nhiều lần hoặc đặt câu đơn giản với từ vựng mới vừa học.

Cuối cùng, thầy gợi ý cho bạn một số kênh từ điển số hữu dụng để giúp ích bạn trong việc phát âm và học từ vựng nhé!

  1. oxfordlearnersdictionaries.com
  2. dictionary.cambridge.org
  3. ldoceonline.com
  4. thesaurus.com

Trên đây là hai lỗi phát âm mà bạn thường mắc phải trong bài thi IELTS Speaking, ngoài ra thầy còn đưa ra các cách sửa lỗi cho bạn tham khảo, để bạn có thể khắc phục hai lỗi này một cách triệt để nhất.

Chúc các bạn thành công!

Zac Tran

Cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

SỬ DỤNG FILLER WORDS TĂNG SỰ TỰ NHIÊN KHI NÓI TIẾNG ANH

CÁCH LUYỆN NÓI TIẾNG ANH MỘT MÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP EFFORTLESS ENGLISH

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

NHỮNG EXPRESSIONS DÙNG ĐỂ ĐƯA RA Ý KIẾN (OPINIONS) TRONG WRITING IELTS TASK 2

Mục lục

Writing IELTS Task 2 thường được đánh giá là một thử thách khó nhằn và cần rất nhiều nỗ lực trong bài thi IELTS. 

Trong phần thi này, thí sinh được yêu cầu viết một bài văn nghị luận (Argumentative essay) theo yêu cầu của đề bài. Tính chất của bài băn nghị luận đòi hỏi thí sinh phải trình bày, lập luận, đưa quan điểm: đồng tình hay không đồng tình, và phân tích các mặt đối lập của một vấn đề.

Không những chỉ đưa ra ý kiến của mình, thí sinh còn cần phải cung cấp những lập luận hợp lí chứng minh, củng cố cho quan điểm của mình. 

XÁC ĐỊNH YÊU CẦU ĐỀ VÀ CÁC DẠNG BÀI WRITING TASK 2 NHƯ THẾ NÀO?

Chính vì thế, việc diễn đạt và bày tỏ ý tưởng sao cho hiệu quả, chính xác đóng vai trò vô cùng quan trọng phần trình bày Writing IELTS Task 2.

Làm cách nào để vừa thể hiện sự mạch lạc trong ngôn từ, tổ chức bài làm khoa học mà vẫn đảm bảo thời gian để triển khai đầy đủ ý tưởng là băn khoăn của rất nhiều bạn. 

viết writing ielts task 2 ilp

Với bài viết này, cô sẽ chia sẻ cho các bạn những giải pháp hiệu quả để việc trình bày quan điểm trong bài thi Writing IELTS Task 2 một cách tối ưu nhất.

Các bạn có 7 cách cơ bản để biểu đạt ý kiến trong bài:

Dùng để nêu quan điểm Writing IELTS Task 2

In my opinion…

Theo ý kiến của tôi…

I strongly opine that…

Tôi cực lực phản đối rằng…

My opinion is that …

Quan điểm của tôi là…

In my view…

Theo quan điểm của tôi…

I believe…

Tôi tin rằng…

It seems to me that…

Theo tôi thì…

My own view on the matter is…

Quan điểm của riêng tôi về vấn đề này là…

To my mind…

Theo suy nghĩ của tôi…

It appears that…

Có vẻ như…

From my point of view

Theo quan điểm của tôi…

I (strongly/wholeheartedly) agree /disagree that + clause /with + noun phrase

Tôi hoàn toàn đồng ý /không đồng ý…

I partly agree /disagree with…

Tôi đồng ý một phần nào đó với…

Dùng để mở đề (opening)

It is often said that… /Many people claim that…

Mọi người thường cho rằng… /Nhiều người cho rằng…

In this day and age… /Nowadays… /These days…

Ngày nay…

We live in an age when many of us are…

Chúng ta sống trong thời đại mà nhiều người trong số chúng ta…

…is a hotly-debated topic that often divides opinion

…là chủ đề gây tranh cãi và có nhiều ý kiến trái chiều…

…is often discussed yet rarely understood

… thì thường được thảo luận nhưng ít khi được hiểu

It goes without saying that….is one of the most important issues facing us today

Không cần phải nói, …… là một trong những vấn đề quan trọng nhất mà chúng ta phải đối mặt ngày nay

Giới thiệu luận điểm (introducing points)

Firstly, let us take a look at… /To start with,…

Đầu tiên, chúng ta hãy nhìn vào … /Bắt đầu với …

First of all, it is worth considering…

Trước hết, đáng xem xét là…

Secondly,… Thirdly,…

Thứ hai,… Thứ ba,…

Furthermore,… /In addition,… /What is more,… /On top of that,…

Hơn nữa, … /Ngoài ra,… /Hơn nữa là… /Thêm vào đó…

Another point worth noting is… /Another factor to consider is…

Một điểm nữa đáng để chú ý đó là … /Một yếu tố khác cần lưu ý đó là …

Lastly,… /Finally,… /Last but not least…

Cuối cùng,… /Cuối cùng… /Cuối cùng nhưng không kém quan trọng…

Trình bày ý tưởng (presenting ideas) và Đưa ví dụ (giving examples)

When it comes to + noun/gerund …

Khi nói đến + danh từ/ động từ thêm – ing

In terms of noun/gerund …

Về + danh từ/ động từ thêm – ing

With respect to noun/gerund…

Đối với + danh từ/ động từ thêm – ing

Not only… but also…

Không những… mà còn…

According to experts,…

Theo như các chuyên gia,…

Research has found that…

Nghiên cứu đã tìm ra rằng …

There are those who argue that…

Nhiều người cho rằng …

For instance…/For example…/Such as

Ví dụ…

Chỉ ra kết quả (expressing result & reason)

As a result, … /As a result of…

Kết quả là …

…has led to… / …has resulted in …

… đã dẫn đến…

Consequently, … / Therefore,…

Do đó, … / Vì vậy, …

Because of … /Due to…

Do… /Bởi vì,…

One reason behind this is…

Lý do đằng sau điều này là…

Thể hiện sự đối lập (contrasting)

Although/ Even though subject + verb,…

Mặc dù + Chủ từ + Động từ…

Despite/ In spite of + noun/gerund,…

Mặc dù/ Bất chấp + Danh từ/ động từ thêm – ing

Despite the fact that subject + verb,…

Mặc dù thực tế là + Chủ từ + Động từ…

On the one hand…/On the other hand…

Một mặt…mặt khác…

However,… /Nevertheless,… /Even so…

Tuy nhiên,… /Tuy nhiên,… /Dù sao đi nữa,…

Kết bài (concluding)

To sum up,… /In conclusion,…

Tóm lại,… /Kết luận,…

All things considered,…

Cân nhắc mọi vấn đề,…

Taking everything into consideration,…

Xem xét mọi vấn đề,…

Weighing up both sides of the argument,…

Cân nhắc hai mặt của vấn đề,…

The advantages of…outweigh the disadvantages…

Những lợi ích của… vượt hơn những bất lợi…

Có một câu nói của nhà văn Anthony J. D’Angelo cô muốn gửi đến các bạn thay cho lời kết:

Develop a passion for learning. If you do, you will never cease to grow.”

(Hãy tạo cho mình niềm đam mê với việc học. Nếu làm được, bạn sẽ không bao giờ ngừng tiến bộ). 

Những cấu trúc cô vừa cung cấp phía trên là một trong những chìa khóa đưa bạn đến gần hơn với niềm đam mê học tập nói chung và ngôn ngữ nói riêng.

Để làm giàu thêm vốn kiến thức ngôn ngữ và vận dụng thuần thục vào bài thi, cô mong các bạn sẽ ôn luyện thường xuyên và đưa những cấu trúc này khéo léo vào bài làm của mình. 

Chúc các bạn đạt được mục tiêu!

Thùy Dương 

Bài mẫu Writing IELTS Task 2 nè:

WRITING TASK 2 SAMPLE – TOPIC “WILD ANIMALS SHOULD BE PROTECTED”

BÀI ESSAY MẪU IELTS WRITING TASK 2 – PEOPEL CAN MARRY SHOULD BE AT LEAST 21

GIẢI ĐỀ IELTS WRITING 2022: GIẢI ĐỀ THI THẬT THÁNG 5 – THÁNG 7

HIỂU ĐÚNG VỀ CÁCH SỬ DỤNG PLURAL VÀ SINGUALAR ĐỂ HẠN CHẾ LỖI TRONG IELTS WRITING

Mục lục

Trong tiếng Anh các danh từ có thể được phân loại thành hai dạng đó là danh từ đếm được (countable noun) và danh từ không đếm được (uncountable noun). Trong danh từ đếm được thì còn có thể phân làm hai dạng nữa đó là danh từ số ítdanh từ số nhiều (singular and plural nouns). 

Trong bài viết dưới đây, cùng thầy tìm hiểu về hai loại danh từ này, cách hình thành danh từ số nhiều (plural) và áp dụng hiệu quả trong tiếng Anh đặc biệt là trong IELTS Writing như thế nào nhé.

Thế nào là danh từ số ít (singular noun) và danh từ số nhiều (plural noun)?

Các bạn đều biết rằng danh từ là một loại từ hoặc một cụm từ chỉ người, sự vật, địa điểm, nơi chốn, tính chất, cảm xúc hoặc hoạt động. Đó là định nghĩa chung của danh từ. 

Tuy nhiên, danh từ trong tiếng Anh có điểm khác biệt so với tiếng Việt. Đối với tiếng Việt, các bạn sử dụng từ “những”, “các”, “vài” hoặc các từ chỉ số lượng đứng trước danh từ để biểu thị số nhiều (từ hai trở lên), còn trong tiếng Anh có danh từ số nhiều để biểu thị. 

NGỮ PHÁP TRONG TIẾNG ANH: CÁCH SỬ DỤNG “THE FORMER” VÀ “THE LATTER”

Danh từ số ít là gì?

Danh từ số ít (Singular Nouns) là những danh từ dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng đếm được ở số ít, hoặc các danh từ không đếm được.

danh từ số ít - singular là gì 1

Ví dụ: a cat (một con mèo), an apple (một quả táo),…

Danh từ số nhiều là gì?

Danh từ số nhiều (Plural Nouns) là những danh từ dùng để chỉ sự vật, hiện tượng đếm được với số lượng từ hai trở lên. Để biểu thị số nhiều trong tiếng Anh, thông thường ta thêm “s” hoặc “es” vào sau danh từ số ít.

danh từ số nhiều - plural là gì 1

Ví dụ: two cats (hai con mèo), three apples (ba quả táo),…

Từ danh từ số ít chuyển thành danh từ số nhiều như thế nào?

nguyên tắc chuyển danh từ số ít thành số nhiều - plural 1

Thêm “s” vào cuối để thành số nhiều

Ví dụ: five apples, two rooms, six phones…

NHỮNG CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH “ĂN ĐIỂM” CHO IELTS WRITING TASK 2

Danh từ tận cùng là CH, SH, S, X thì thêm “es” vào cuối

Có một điều cần chú ý rằng, từ có tận cùng là “z” thì nhân đôi chữ “z” và thêm “es” bình thường.

Ví dụ:

– one fox – two foxes

– a watch – many watches

– a glass – glasses

– a quiz -> quizzes

Danh từ tận cùng là Y đổi thành “ies”

Ví dụ:

– butterfly – butterflies

– baby – babies

Danh từ tận cùng là “O” thì thêm “es” vào cuối

Ví dụ:

– mango – mangoes

– tomato – tomatoes

– potato – potatoes

Chú ý: Một số từ đặc biệt chỉ thêm “s” như photos, pianos, discos,…

Danh từ tận cùng là F, FE, FF, bỏ đi và thêm “ves” vào cuối

Ví dụ:

– wife – wives

– knife – knives

– shelf – shelves

– half – halves

– staff – staves (hoặc staffs)

Một số danh từ số nhiều (plural) có dạng đặc biệt

danh từ số nhiều dạng đặc biệt - plural 1

Một số danh từ có tận cùng là “s” nhưng vẫn thuộc danh từ số ít

danh từ tận cùng là s nhưng là số ít 1

Danh từ số nhiều không thay đổi 

Có một số danh từ khi chuyển từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều vẫn giữ nguyên, không thay đổi.

danh từ số nhiều (plural) không đổi 1

Một số danh từ bất quy tắc

một số danh từ bất quy tắc - plural 1

06 quy tắc khi dùng danh từ số ít (singular noun) và danh từ số nhiều (plural noun)

1. Thông thường, các bạn dùng danh từ số ít (singular noun) cho danh từ đếm được và số lượng là một, còn danh từ số nhiều (plural noun) cho danh từ đếm được và số lượng từ hai trở lên.

2. Một số danh từ ở dạng số ít, nhưng có hàm ý chỉ một tập thể hay một nhóm, các bạn có thể dùng động từ chia ở số ít hoặc số nhiều.

quy tắc dùng danh từ số ít và số nhiều (plural) 1

Ví dụ:

The council has (have) made the final decision.

Từ “council” nghĩa là “hội đồng” và trong một “hội đồng” là bao gồm nhiều thành viên trong đó nên các bạn có thể vừa xem đó là danh từ số ít và số nhiều.

Ngoài “council” thì có một số danh từ khác như: army, club, family, group, school, company,… cũng vừa là danh số ít vừa là danh từ số nhiều.

3. Đối với đại lượng, các bạn chia động từ số ít.

Đối với đại lượng, các bạn chia động từ số ít 1

Ví dụ:

Three hours is enough for students to complete the test.

4. Một số danh từ số nhiều (plural noun) lại chia theo động từ số ít (singular verb) như: data (số it: datum), media (số it: medium).

Ví dụ:

The data was collected in 2002.

The media is strictly controlled by the government.

5. “A number of” và “The number of”

A number of

The number of

Là từ chỉ số lượng, có nghĩa là một vài hoặc một vài những.

Được sử dụng khi muốn nói có một vài người hoặc một vài thứ gì đó. Cụm từ này thường đi với danh từ số nhiều và động từ chia ở dạng số nhiều. 

Ví dụ:

A number of products are imported to other countries. 

Dùng để nói về con số, và chia theo số ít.

Ví dụ: 

Today, the number of disease outbreaks is more significant than in the past.

6. Trong IELTS Writing Task 2, các bạn thường viết về ý tưởng chung (general idea), chính vì vậy, sẽ có xu hướng dùng danh từ số nhiều mà không dùng mạo từ “the”.

Ví dụ:

In many cities, traffic jams have been significant problems for people.

Đây chính là những cách sử dụng danh từ số ít (singular noun) và danh từ số nhiều (plural noun). Tuy đây chỉ là kiến thức ngữ pháp cơ bản nhưng các bạn không nên bỏ qua, bởi vì sử dụng đúng ngữ pháp cũng là một tiêu chí quan trọng trong IELTS Writing.

Nguyễn Tấn Minh Quang

Cải thiện kỹ năng Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

CÁCH SỬ DỤNG CÁC TỪ NỐI CHỈ THỨ TỰ (SEQUENCING) TRONG IELTS WRITING

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TRANG TRỌNG (FORMALITY) CHO BÀI VIẾT IELTS

ỨNG DỤNG MINDMAP ĐỂ LẬP DÀN Ý BÀI IELTS WRITING HIỆU QUẢ

VIẾT BÀI WRITING: SỬ DỤNG PHÉP THAM CHIẾU (REFERENCE) MỘT CÁCH HIỆU QUẢ

Mục lục

Khi trình bày một văn bản, đặc biệt là trong văn viết nói chung và viết bài Writing Task 2 nói riêng, việc phải lặp lại hay nhắc đến một khái niệm nhiều lần là điều hiển nhiên. Khi đó, bạn có thể sử dụng phép tham chiếu (reference) như một phương án tinh gọn, hạn chế sự lặp từ và duy trì tính mạch lạc trong bài viết. 

“DECLUTTERING” – CÁCH THỨC TINH GỌN BÀI VIẾT HỮU HIỆU

Tuy nhiên, nếu bạn lạm dụng hoặc dùng sai cách, phép tham chiếu không những không đem lại hiệu quả mà còn khiến bạn mất điểm vì bài văn sẽ rất khó hiểu.

Bài viết dưới đây, thầy sẽ phân tích làm rõ một số lỗi thường gặp khi sử dụng phép tham chiếu và cách để cải thiện nhé!

Phép tham chiếu (Reference) là gì?

Reference hiểu theo tiếng Việt là tham chiếu, hay tham khảo, chỉ việc sử dụng từ/ cụm từ thay thế để nhắc đến những khái niệm, đối tượng được giới thiệu/ đề cập.

phép tham chiếu trong viết bài writing 1

Ví dụ: Katy Perry has a Grammy. It was a trophy that simulates a gilded phonograph.

(Katy Perry có một giải Grammy. Nó là một chiếc cúp mô phỏng một chiếc máy hát mạ vàng.)

Đối với ví dụ trên, người đọc hay giám khảo sẽ hiểu được nghĩa của từ thay thế “It” là nhắc đến danh từ “a Grammy” ở câu trước đó.

Ngoài ra, các nhóm từ thay thế thông dụng hay được sử dụng phổ biến khi viết bài Writing bao gồm:

  • Đại từ nhân xưng: I, you, we, they, he, she, it
  • Đại từ sở hữu: mine, yours, ours, theirs, his, hers, its
  • Tính từ sở hữu: my, your, our, their, his
  • Đại từ chỉ định: this, that, these, those
  • Trạng từ: here, there, above, below
  • Cụm danh từ có mạo từ “the”: The Philippines, The King, The Queen

Một đặc điểm nổi bật của các từ thay thế trên đó là những từ này không có nghĩa xác định. Ý nghĩa của các từ này chỉ được cụ thể hoá khi người đọc trực tiếp tham chiếu với đối tượng, khái niệm đã được đề cập, hoặc thậm chí tham chiếu với các khái niệm đã hiểu từ lâu. 

Từ những điều trên, bạn có thể tách phép tham chiếu thành hai loại dựa trên các tham chiếu ý nghĩa của từ thay thế (tham chiếu ngoài văn bảntham chiếu trong văn bản).

phân loại phép tham chiếu - viết bài writing 1

Tham chiếu ngoài văn bản

Phép tham chiếu ngoài văn bản được sử dụng khi người viết đề cập đến khái niệm được xem là phổ biến rộng rãi trong bối cảnh của tác giả, không cần diễn giải thêm cho người đọc có cùng văn hoá.

phép tham chiếu ngoài văn bản - viết bài writing 1

Ví dụ:  

Voice actress Thuy Chi from the HTV3 is very famous.

(Diễn viên lồng tiếng Thuỳ Chi của đài HTV3 rất nổi tiếng.)

Với ví dụ trên, HTV3 được biết đến là đài truyền hình và dù không cần danh từ tham chiếu nào trong văn bản, người viết và cả người đọc (trong một cộng đồng nhất định) đều hiểu được. 

CHÚ Ý, nếu khi viết bài Writing Task 2, giám khảo đọc bài đến từ đất nước có một nền văn hoá khác với bạn, việc đề cập đến kiến thức văn hoá ngoài phạm trù mà không giải thích khiến bài viết trở nên khó hiểu.

Vì thế, để bài viết dễ hiểu hơn với người đọc đến từ một nền văn hoá khác, bạn nên giải thích kèm theo khi sử dụng phép tham chiếu ngoài văn bản.

Từ ví dụ trên, thầy có một gợi ý giúp bạn khi gặp phải trường hợp này:

Voice actress Thuy Chi from the HTV3, a Vietnam television station, is very famous.

(Diễn viên lồng tiếng Thuỳ Chi của đài HTV3, một đài truyền hình của Việt Nam, rất nổi tiếng.)

IELTS Writing Task 2 (IELTS Sample essays)

Tham chiếu trong văn bản

phép tham chiếu trong văn bản - viết bài writing 1

Với phép tham chiếu này, người đọc có thể dễ dàng tìm thấy khái niệm, đối tượng tham chiếu được đề cập ở đoạn văn trước (1) hoặc sau từ thay thế (2).

Ví dụ: 

(1)  When I saw Trung, he was begging for food at a corner.

(2)  Then I saw him, Trung was begging for food at a corner.

Lỗi thường gặp khi dùng phép tham chiếu viết bài Writing và cách cải thiện

1. Không tìm thấy khái niệm để tham chiếu 

Đây lỗi phổ biến nhất mà bạn thường gặp trong văn bản sử dụng phép tham chiếu, khiến người đọc cảm thấy khó hiểu.

Ví dụ:

Nowadays, there are a lot of fake apps. They just need you to log in and steal your money.

(Ngày nay, có rất nhiều ứng dụng giả mạo. Họ chỉ cần bạn đăng nhập và ăn cắp tiền của bạn.)

Đối với ví dụ trên, người đọc không tìm được tham chiếu phù hợp cho đại từ “they”. Để cải thiện trường hợp này, mỗi khi sử dụng đại từ thay thế, bạn cần đọc lại để đảm bảo khái niệm tham chiếu đã được nhắc đến trong văn bản. 

Câu sau chỉnh sửa:

Nowadays, there are a lot of fake apps. Hackers just need you to log in and steal your money.

(Ngày nay, có rất nhiều ứng dụng giả mạo. Tin tặc chỉ cần bạn đăng nhập và ăn cắp tiền của bạn.)

2. Có quá nhiều tham chiếu 

Ngoài ra, phép tham chiếu đôi khi sẽ gây khó hiểu nếu có nhiều hơn một khái niệm có thể tham chiếu cho từ thay thế.

lỗi khi dùng phép tham chiếu - viết bài writing 1

Ví dụ:

The cat and the dog fight with each other. It dies.

(Con mèo và con chó đánh nhau. Nó chết.)

Đối với ví dụ này, cả “the cat”“the dog” đều có thể là tham chiếu cho đại từ “it” đứng trước đó, vì thế sẽ gây khó khăn cho người đọc. Để khắc phục tình huống này, bạn nên thay đại từ bằng danh từ phù hợp.

Câu chỉnh sửa như sau:

The cat and the dog fight with each other. The cat dies. 

(Con mèo và con chó đánh nhau. Con mèo bị chết.)

Bài viết trên đây thầy làm rõ cách sử dụng phép tham chiếu hiệu quả trong IELTS Writing, đồng thời thầy cũng đưa ra một số cách để bạn có thể khắc phục vả củng cố kỹ năng viết bài Writing của mình nhé!

Chúc các bạn thành công!

Zac Tran 

Cải thiện kỹ năng viết học thuật cùng Đội ngũ ILP:

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT TRONG TIẾNG ANH

CÁCH LÀM WRITING TASK 2: VIẾT THẾ NÀO ĐỂ KHÔNG LẠC ĐỀ?

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TRANG TRỌNG (FORMALITY) CHO BÀI VIẾT IELTS

ORGANIZATIONAL PATTERNS LÀ GÌ? CÁCH ỨNG DỤNG ĐỂ CẢI THIỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI READING IELTS

Mục lục

Organizational Patterns là một phương pháp được sử dụng trong Writing, hỗ trợ người viết trong việc xây dựng và trình bày luận điểm theo một cách lập luận chặt chẽ, nhằm tạo ra sự liên kết mang ý nghĩa nhất định.

Tuy nhiên, chắc hẳn các bạn sẽ không biết rằng, bạn hoàn toàn có thể ứng dụng Organizational Patterns trong quá trình đọc hiểu và cải thiện kỹ năng làm bài Reading IELTS.

Bài viết dưới đây, thầy sẽ diễn giải, phân tích về Organizational patterns và cách ứng dụng trong việc làm bài thi IELTS Reading nhé!

Organizational patterns là gì và phân loại như thế nào?

Organizational patterns là cách trình bày và sắp xếp luận điểm của tác giả trong bài viết, thể hiện tính liên kết giữa các luận điểm (ideas) trong bài. 

Thêm vào đó, cách trình bày và sắp xếp luận điểm có thể sử dụng một hay nhiều lần tuỳ thuộc vào nội dung, chủ đề, đối tượng và mục đích của bài viết.

cách trình bày và sắp xếp luận điểm - bài reading ielts 1

Cách trình bày và sắp xếp các luận điểm:

  • Generalization/ Illustration (Khái quát/ Minh hoạ)
  • Cause & Effect (Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả)
  • Problem and Solution (Vấn đề và giải pháp)
  • Classification / Division / Categorization (Phân loại)
  • Enumeration / List of Items (Liệt kê)
  • Comparison & Contrast (So sánh và đối chiếu)
  • Chronological / Sequence of events (Theo trình tự thời gian)
  • Spatial Order (Theo trình tự không gian)
  • Order of Importance (Theo trình tự quan trọng của thông tin)

1. Generalization/ Illustration (Khái quát/ Minh hoạ)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ nhận diện)

Cách trình bày và sắp xếp luận điểm này đưa ra một khẳng định khái quát, được làm rõ và cụ thể hoá bởi một hoặc nhiều ví dụ. 

Những ý trong bài có thể sắp xếp từ cụ thể đến khái quát (specific-to-general) và ngược lại, từ khái quát đến cụ thể (general-to-specific).

Một số từ ngữ nhận diện thường xuất hiện trong bài chẳng hạn như: thus, such as, just as, including, for example, for instance, that is, to illustrate, an illustration, typically…

2. Cause & Effect (Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ để nhận diện)

Cách thức sắp xếp và trình bày luận điểm này thể hiện sự mô tả hay bàn luận về một sự kiện/ hành động được gây ra từ một sự kiện / hành động khác. 

Từ đó có thể dẫn đến một nguyên nhân – kết quả hoặc nhiều nguyên nhân với nhiều kết quả.

Nguyên nhân (Causes): leads to, on account of, since, for this reason, if this… then, because, due to.

Kết quả (Effects): hence, in effect, resulting, since, therefore, thus, as a result, consequently.

3. Problem and Solution (Vấn đề và giải pháp)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ để nhận diện)

Cách sắp xếp luận điểm này trình bày một vấn đề quan trọng và giải thích vấn đề một cách chi tiết.

Từ đó, tác giả đưa ra hay đề xuất giải pháp khả thi.

Các từ vựng thường xuất hiện trong bài như: propose, remedied, resolve, dilemma, enigma, improve, indicate, issue, plan a need, problem, respond to, solve, suggest, answer, challenge, need, difficulty.

4. Classification / Division / Categorization (Phân loại)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ để nhận diện)

Cách sắp xếp và trình bày quan điểm này được áp dụng nhằm tách một chủ đề lớn thành các nhóm hay phần nhỏ để bàn luận riêng biệt. Một số từ thường hay xuất hiện trong bài với dạng trình bày luận điểm này, có thể kể đến như:  elements, features, groups, includes, kinds, categories, classified as, classes, classifications, includes, kinds, types, varieties, ways.

5. Enumeration / List of Items (Liệt kê)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ để nhận diện)

Cách thức này liệt kê các sự kiện, các lý do, ví dụ, hoặc đặc điểm để miêu tả chi tiết cho ý chính của bài viết. Những luận cứ này được liệt kê ngẫu nhiên theo ý người viết. Những từ thường được dùng trong bài bao gồm: in addition, in fact, largest, least, moreover, most important, one, plus, second, several, the following,  also, and, another, a number of, as well as, too, besides, first, for example, for instance, furthermore.

6. Comparison & Contrast (So sánh và đối chiếu)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ để nhận diện)

Đối với cách thức trình bày này, thông tin/ luận điểm được sắp xếp theo tính đồng nhất hoặc tương phản, giúp nhấn mạnh và làm rõ sự giống – khác nhau giữa hai hoặc nhiều ý trong bài viết.

Đối chiếu (Contrast) giúp tìm ra sự khác nhau giữa các ý. Ngược lại, so sánh (Comparison) nhằm tìm ra điểm tương đồng giữa các ý.

Contrast (Đối chiếu): although, as opposed to, but, despite, differs from, even though, however, instead, nevertheless, on the contrary, on the other hand, in contrast, instead, in spite of, unlike, whereas, while, yet.

Comparison (So sánh): also, as well as, both, correspondingly, compared to, in comparison, in the same way, just as, like, likewise, resembles, share, similarly, the same as, too.

7. Chronological / Sequence of events (Theo trình tự thời gian)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ để nhận diện)

Phương thức trình bày và sắp xếp này được tác giả sử dụng nhằm đưa ra các luận điểm theo trình tự thời gian diễn ra, thông qua đó làm rõ cho ý chính của bài viết. Các từ thường dùng trong bài là: formerly, immediately, in/on (date), last, later, next, after, afterward, as soon as, at last, at that time, before, during, last, later, next, now, meanwhile, shortly, since, then, until, when, eventually, finally, first, second, following.

8. Spatial Order (Theo trình tự không gian)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ để nhận diện)

Phương thức này trình bày thông tin theo trật tự liên quan đến vị trí địa lý hoặc không gian (ví dụ: từ phải sang trái, trên xuống dưới, tiền cảnh đến hậu cảnh). 

Cách sắp xếp luận điểm Spatial Order thường được sử dụng trong mô tả, bản đồ, sơ đồ và bản vẽ để ghi lại các chi tiết không gian. 

Các từ được dùng trong bài: to the right/left, near, on top of, over, up, in the middle of, underneath, above, across from, among, behind, beside, below, down, in front of, between, left.

9. Order of Importance (Theo trình tự quan trọng của thông tin)

Characteristics (Đặc điểm)

Signal words (Từ ngữ để nhận diện)

Cách trình bày luận điểm này nhằm đưa ra thông tin theo thứ tự ưu tiên, quan trọng của luận điểm, ví dụ như sắp xếp từ luận điểm ít quan trọng nhất đến quan trọng nhất.

Đối với cách này, bạn có thể sử dụng trong văn bản nghị luận (persuasive writing), báo cáo (report), giải thích (explanations), hay mô tả (descriptions).

Các từ thường được dùng như: most essential, primary, principal, secondarily, significant, central, chief,  least/most important, most convincing, ending with, finally, finishing with, least, less, major, main, key, lastly, first, next, last.

(Tham khảo từ nguồn  Patterns of Organization – Monterey Peninsula College
https://www.mpc.edu/home/showdocument?id=12632 )

Ứng dụng Organization patterns trong đọc hiểu bài đọc IELTS Reading

Đối với bài Reading IELTS, khả năng đọc hiểu của bạn được xây dựng dựa trên  khả năng đọc như đọc hiểu ý chính (main idea) và đọc hiểu chi tiết (detail). Ngoài ra, kết hợp với việc hiểu cấu trúc của một văn bản ở mức độ câu và đoạn văn như thế nào.

CÁC KỸ NĂNG PHỤ CẦN THIẾT ĐỂ CẢI THIỆN READING – PHẦN 2: INTENSIVE READING VÀ EXTENSIVE READING

Việc hiểu và trình bày thông tin trong một bài viết (Organizational patterns) nhằm hỗ trợ bạn hình dung cấu trúc của bài đọc rõ ràng hơn. Từ đó, hiểu rõ cách sắp xếp và trình bày thông tin trong bài đọc nhanh và chính xác hơn.

nắm Organizational Patterns để làm bài reading ielts 1

Ngoài ra, Organization patterns rất hữu ích cho việc trả lời các câu hỏi ở Reading Passage 3. 

Organization patterns hỗ trợ làm bài reading ielts - passage 3 ilp

Một trong những đặc điểm của Reading Passage 3 là đòi hỏi bạn phải hiểu quan điểm của tác giả (writer’s opinions). Một số bài đọc Reading Passage 3 có những dạng câu hỏi yêu cầu xác định ý kiến của tác giả, thường thể hiện qua một số cụm từ như: 

  • According to paragraph…, what is the writer’s view of … ?

(Theo đoạn văn…, quan điểm của tác giả về… là gì?

  • The writer refers to … to suggest that … /  to illustrate the point that…

(Tác giả đề cập đến… để chỉ ra rằng …/ để minh hoạ cho quan điểm…)

  • Why does the writer refer to … ?

(Tại sao tác giả lại đề cập đến …?)

Bạn có thể ứng dụng kiến thức về cách trình bày và sắp xếp ở các dạng câu hỏi góc nhìn hay quan điểm của người viết, mục đích của người viết đề cập đến ai hay một ví dụ nào đó với các đặc điểm nhận dạng qua những từ, cụm từ như trên.

Các bước ứng dụng Organizational Patterns vào bài Reading IELTS Passage 3

Các bước ứng dụng Organizational Patterns vào bài Reading IELTS Passage 3 ilp

  • BƯỚC 1: Xác định yêu cầu của đề, nhận dạng được câu hỏi này thuộc dạng câu hỏi về quan điểm của tác giả, mục đích tác giả (các đặc điểm nhận dạng câu hỏi như đã nêu trên).
  • BƯỚC 2: Xác định keywords từ câu hỏi, sau đó tìm đoạn văn liên quan đến keywords trong bài.
  • BƯỚC 3: Đọc lướt qua từng đoạn văn để nắm ý chính và tìm từ nhận biết (signal words) của các cách sắp xếp và trình bày luận điểm có trong đoạn (organizational patterns).
  • BƯỚC 4: So sánh, đối chiếu với những cách sắp xếp và trình bày luận điểm (organizational patterns) để xác định phương pháp lập luận được sử dụng liên quan đến thông tin cần tìm. 
  • BƯỚC 5: Đọc hiểu kỹ phần thông tin liên quan về quan điểm của tác giả, sau đó đối chiếu với các lựa chọn trong câu để chọn đáp án có nghĩa tương đồng nhất.

Ví dụ: Cambridge IELTS 15, Test 1, Reading Passage 3 / First Paragraph

We are all exploring. Our desire to discover, and then share that new-found knowledge, is part of what makes us human — indeed, this has played an important part in our success as a species. Long before the first caveman slumped down beside the fire and grunted news that there was plenty of wildebeest over yonder, our ancestors had learned the value of sending out scouts to investigate the unknown. This questing nature of ours undoubtedly helped our species spread around the globe, just as it nowadays no doubt helps the last nomadic Penan maintain their existence in the depleted forests of Borneo, and a visitor negotiate the subways of New York. 

REVIEW CHI TIẾT BỘ SÁCH CAMBRIDGE IELTS 1-16

Tạm dịch:

“Tất cả chúng tôi đang khám phá. Mong muốn của chúng ta là khám phá và sau đó chia sẻ những kiến thức mới tìm thấy đó là một phần của những gì tạo nên con người chúng ta – thực sự, điều này đã đóng một phần quan trọng trong sự thành công của chúng ta với tư cách là một loài. Rất lâu trước khi người thượng cổ đầu tiên gục xuống bên đống lửa và kêu lên tin tức rằng có rất nhiều linh dương đầu bò trong năm, tổ tiên của chúng ta đã biết được giá trị của việc cử người do thám để điều tra những điều chưa biết. Bản chất thích tìm kiếm này của chúng ta chắc chắn đã giúp loài của chúng ta lan rộng trên toàn cầu, cũng giống như ngày nay không nghi ngờ gì nữa, nó đã giúp những người du mục cuối cùng Penan duy trì sự tồn tại của họ trong những khu rừng cạn kiệt ở Borneo, và một du khách xoay sở được với hệ thống các tàu điện ngầm ở New York.”

Với câu hỏi như sau: 

minh họa đề thi bài reading ielts 1

BƯỚC 1 & 2:

Đối với đoạn này, bạn cần hiểu và xác định được rằng, mục đích tác giả đang đề cập đến “visitors to New York”  là một ví dụ để minh hoạ (illustrate) cho góc nhìn nào. Tiếp theo, bạn đọc lướt (skimming) qua một đoạn để tra từ ngữ nhận biết (signal words), sẽ tìm ra cụm “just as”

KỸ NĂNG SKIMMING: PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐỌC HIỂU NHANH BÀI READING IELTS

BƯỚC 3

Sau đó lấy cụm “just as” đối chiếu với các cách trình bày và sắp xếp luận điểm (organizational patterns), bạn sẽ nhận ra thông tin ở đoạn này thuộc kiểu minh hoạ (illustration) nào. 

BƯỚC 4:

Sau khi đã xác định cụm “visitors to New York” là phần minh hoạ cho góc nhìn của người viết, thì phần thông tin trước cụm “just as” chính là quan điểm người viết muốn làm rõ (bằng việc sử dụng ví dụ về các du khách đến New York).

BƯỚC 5:

Quan điểm tác giả đề cập là: Bản chất dai dẳng này của con người giúp chúng ta phân bố rộng khắp thế giới. So sánh với các lựa chọn trong câu hỏi, đáp án có nghĩa gần nhất với ý trong bài là đáp án A.

Trên đây là cách thầy ứng dụng Organizational patterns vào bài Reading IELTS, cụ thể hơn là Passage 3. Hy vọng qua bài viết trên, bạn sẽ biết cách phân tích câu hỏi khó, từ đó hiểu rõ và sâu hơn về cách để tư duy trong phần thi IELTS Reading.

Chúc bạn thành công nhé!

Zac Tran

Cải thiện kỹ năng IELTS Reading cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

“MÁCH BẠN” BÍ KÍP ĐOÁN NGHĨA TỪ VỰNG TRONG IELTS READING

TẠI SAO TỐC ĐỘ LÀM BÀI IELTS READING CỦA BẠN CÒN CHẬM?

PHÂN TÍCH KỸ NĂNG IELTS READING THEO CHUYÊN GIA