CÁCH TRIỂN KHAI Ý TƯỞNG VÀ CẤU TRÚC CÂU TRẢ LỜI CHỦ ĐỀ DESCRIBE A PLACE TRONG IELTS SPEAKING PART 2

Trong bài thi IELTS Speaking, Part 2 được nhiều thí sinh cảm thấy khó nhằn không thua kém gì Part 3 vì phải nói liên tục trong 2 phút về một chủ đề được cho sẵn và chỉ có thể chuẩn bị trong một phút ngắn ngủ. 

Các chủ đề trong Speaking Part 2 khá đa dạng nhưng có thể chia ra thành những dạng như describe a place, a person, an experience, an object, … 

Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn các bạn cách khai triển ý tưởng và câu trúc trả lời chủ đề Describe a place trong IELTS Speaking Part 2.

CÁCH TRẢ LỜI PART 3 SPEAKING IELTS: LÀM THẾ NÀO ĐỂ HOÀN THÀNH TỐT CÂU HỎI DẠNG SO SÁNH?

Chủ đề Describe a place trong IELTS Speaking Part 2

Là một trong những chủ đề phổ biến và thường gặp nhất trong bài thi IELTS Speaking Part 2, các bạn thí sinh có thể “chạm tráng” những câu hỏi về những nơi chốn gần gũi như trường học (describe your school), nơi làm việc (describe your workplace), một nhà hàng vừa đến (describe a restaurant that you visites) hoặc là một nơi mà mình yêu thích (describe your favorite place to be), … 

Ngoài ra, bài thi còn có thể hỏi về những địa điểm xa xôi hơn như một đất nước hoặc là thành phố (describe a country or a city that you visited) hoặc là một địa điểm du lịch bản thân đã từng trải nghiệm hoặc có dự định đi trong tương lai (describe a holiday destination that you visited or intend to travel to). 

câu hỏi describe a place trong ielts speaking part 2

Dù câu hỏi có là gì đi chăng nữa, các bạn có thể lập cho mình một công thức chung để có thể dễ dàng trong việc khai triển ý tưởng và câu trúc trả lời chủ đề Describe a place trong IELTS Speaking Part 2.

10 EXPRESSIONS MIÊU TẢ TÍNH CÁCH THƯỜNG GẶP NHẤT TRONG IELTS SPEAKING

Cách lập dàn ý triển khai ý tưởng cho chủ đề Describe a place trong Speaking Part 2

Dù là câu hỏi có là gì đi chăng nữa thì đối với chủ đề Describe a place, các gợi ý trong cue card khả năng cao sẽ là:

  • Where was it
  • Who did you go with
  • What did you do there
  • What did you enjoy about that place

Cue card cho đề bài Describe a place

Như vậy, các bạn có thể tự lập cho mình trước một dàn ý cho chủ đề Describe a place như sau:

1. Mở đầu chúng bài speaking chúng ta có thể nói:

Today I would like to share with you about the place that…, and that place is…

2. Chúng ta có thể mô tả địa điểm này nằm ở đâu, cách bao xa 

The place is located in…, which is..km from my house/where I live.

3. Ngoài ra, ta có thể đề cập thêm là chúng ta đi tới địa điểm đó bằng phương tiện gì, mất bao lâu để tới đó 

I often go there/ I visited that place by…, which takes/took me… hours/minutes to reach the destination.

4. Rồi chúng ta sẽ mô tả địa điểm đó từ ngoài vào trong hoặc ngược lại

Looking from the outside, there are….

Inside the place, the atmosphere is…

5. Thêm yếu tố con người vào bài nói bằng cách mô tả người ta làm gì ở đó hoặc ta đi với những ai

When going to this place, people/I often…

I went to this place with…

6. Nói về cảm nghĩ của bản thân đối với địa điểm đó/ Tầm ảnh hưởng của địa điểm đối với bản thân người nói

The…is the most… place that I’ve ever known, which I really wish to visit again in the future.

I learned many interesting things when visiting this place. I feel like my horizon is broadened and I want to see other sites like this in the future.

Khi áp dụng cách triển khai ý này này, chúng ta có thể điều chỉnh một số thông tin để phù hợp hơn với chủ đề mà mình đang mô tả.

09 COLLOCATIONS CHỦ ĐỀ THỜI TIẾT – LÀM THẾ NÀO ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG IELTS SPEAKING?

Một số bài mẫu Describe a place trong IELTS Speaking Part 2

đề bài mẫu dạng describe a place

Describe a big city you would like to visit.

You should say:

– which big city you would like to visit

– how you would travel there

– what you would do there

and explain why you would like to visit this big city.

Model answer

Today I would like to tell you about a city that I have always wanted to be there. To be honest, I’m not really a “big-city person,” but the one that springs to mind is Tokyo, which of course is the capital of Japan. 

Tokyo is fascinating because it’s such a vast and diverse city, and, like much of Japan, it is modern almost to the point of being futuristic. It is unlike any other city in the world and even each of its districts has a totally unique feel.

If I went back to Tokyo, I would fly in because I don’t live in Japan. There are at least two airports that I know of and from there you can use the mass transit system to get into the middle of the city… although actually, Tokyo is so big that maybe it doesn’t really have a center.

In the city itself, there are tons of fascinating places to see, such as the Meiji Shrine and the Shinjuku Gardens. There’s also nearby Mount Fuji, which would make for an excellent day trip.

Of course, Tokyo is a huge draw for food lovers like me. There probably isn’t a city in the world with the quality and diversity of food that you can find in Tokyo. There are also pubs with their own interesting characteristics, which covers nightlife as well.

Ultimately, I’m really looking forward to going back to Tokyo and exploring this wonderful city further.

Như vậy chủ đề Describe a place trong IELTS Speaking Part 2 không còn là một trở ngại quá lớn nếu các bạn có thể áp dụng được cách triển khai ý này một cách hiệu quả nhất. Đừng quên luyện tập kỹ năng nói thường xuyên để cải thiện độ lưu loát và phản xạ các bạn nhé.

Nguyễn Tấn Minh Quang

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

NGHĨ IDEA KHÔNG KHÓ – CÁCH “BRAINSTORM” Ý TƯỞNG CHO BÀI IELTS SPEAKING

KINH NGHIỆM TỰ LUYỆN SPEAKING IELTS – MẸO HAY VƯỢT ẢI

NHỮNG CÁCH TRIỂN KHAI Ý TRONG SPEAKING – HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Mục lục

Phần thi Speaking trong bài thi IELTS thường xoay quanh các chủ đề xã hội phổ biến như Education, Enviroment, Country, Hobby, Family, Friends… 

Rất nhiều bạn phải vật lộn để nghĩ ra ý tưởng mỗi lần gặp câu hỏi chưa được chuẩn bị. Nhiều bạn còn sử dụng cách học thuộc lòng vài câu hướng dẫn để có thể hoàn thành phần thi. Điều đó không thật sự hiệu quả và giúp bạn nâng band điểm. 

Trong bài viết này, cô sẽ chia sẻ cho các bạn một số cách triển khai ý trong Speaking nhé.

Xoay chuyển tình thế khi gặp câu hỏi khó như thế nào?

Bạn chắc hẳn sẽ gặp phải những câu hỏi khó không biết trả lời như thế nào, hay chủ đề quá xa lạ khiến bạn không đủ vốn từ. Cô sẽ đưa ra những phương pháp cũng như bí quyết để các bạn giải quyết hai vấn đề trên khi thi Speaking nhé.

Nghe xong câu hỏi mà không có ý tưởng thì phải làm sao?

Như cô đã đề cập phía trên, bạn sẽ được hỏi chủ đề bất kì mà không thể biết trước hay chuẩn bị kĩ càng trước trong phần thi Speaking. 

Đặc biệt ở phần thi này, giám khảo có thể thay đổi chủ đề bất ngờ trong một nốt nhạc, vì thế nên bạn phải xác định trước rằng bản thân có khả năng bị hỏi về những chủ đề khó nhằn.

Để luôn trong tư thế sẵn sàng khi đối đáp với giám khảo những chủ đề khó, các bạn nên ghi nhớ 2 tips sau đây:

  • Tuyệt đối không xin đổi chủ đề, bạn sẽ bị giám khảo đánh giá không tốt khiến band điểm thấp và còn tệ hơn là có khả năng không được đổi.
  • Khi gặp một chủ đề xa lạ với mình, bạn hoàn toàn có thể nói là mình không có kiến thức về chủ đề này, sau đó hãy GIẢI THÍCH lí do mình không biết. Ví dụ bạn có thể đưa ra những lí do như “mình chưa học về cái này”, “mình thấy nó nhàm chán”…

cách triển khai ý trong speaking - lưu ý khi gặp chủ đề khó

Sau đây là một vài câu trả lời mẫu cho các bạn khi bị hỏi khó:

Q: What effects do you think transport has on the environment? (Theo bạn phương tiện giao thông có những tác dụng gì tới môi trường?)

A: I am sorry to say that I am not an expert on transport (nói là mình không biết). I usually travel by bike, so I don’t pay much attention to the effect transport has on the environment (giải thích vì sao mình không biết).

Q: Would you say that advertisements are useful in selling products? 

(Bạn có nói rằng quảng cáo hữu ích trong việc bán sản phẩm không?)

A: I don’t watch advertisements because I think they are annoying (giải thích vì sao mình không biết), so It’s very hard for me to say if ads can help sell products (nói là mình không biết).

Bên cạnh đó, không phải topic nào các bạn cũng nói không biết. Lexical resource là một trong các tiêu chí đánh giá trong bài thi IELTS.

XEM CHI TIẾT VỀ TIÊU CHÍ LEXICAL RESOURCE

Do đó, bạn cần phải chủ động đọc, xem, tìm tòi, nghiên cứu,… thật nhiều các bài báo khoa học, phim tài liệu để tích lũy thêm vốn từ vựng học thuật đa dạng, sâu rộng. Bạn càng biết rõ nhiều chủ đề thì càng có lợi, không bị bài thi làm khó dễ.

Làm sao để nói khi thiếu từ vựng & ngữ pháp?

Cô gợi ý các tips để bạn ứng biến trong trường hợp này:

  • Sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu nhất có thể. Tận dụng tối đa vốn từ mình có, dựa vào các từ, các câu thế mạnh mà mình quen dùng.
  • Nếu không tìm ra cách nào khác để diễn đạt, hãy lặp lại từ cũ. Lỗi lặp từ luôn nhẹ hơn lỗi dùng sai nghĩa.
  • Khi đã cạn từ, hãy ngừng lại ngay, không nói dài dòng thêm nữa vì sẽ tăng tỉ lệ nói sai.

cách triển khai ý trong speaking - làm thế nào khi thiếu từ vựng & ngữ pháp

Quan trọng nhất, các bạn cần hiểu rằng, nếu bị thiếu từ vựng hoặc cách diễn đạt trong lúc thi thì tức là khả năng chưa tới. Và khả năng chưa tới tức là cần phải tiếp tục học tập, rèn luyện ở nhà với các chủ đề Speaking khác nhau.

Cách triển khai ý trong Speaking Part 1

Nêu cảm nghĩ và quan điểm cá nhân

Bạn có thể làm câu trả lời dài hơn bằng cách thêm cảm nghĩ của mình về câu hỏi. Điều đó sẽ làm cho câu trả lời của bạn thêm thú vị.

Ví dụ: What do you do in your spare time? 

Câu trả lời ngắn: I like shopping.

Câu trả lời dài: I like shopping because I love trying new clothes and I always feel more confident whenever I try a new outfit.

nêu quan điểm khi nói - cách triển khai ý trong Speaking

Đưa ra thông tin đối lập

Một cách khác để kéo dài câu trả lời là sử dụng từ nối “but” để thêm những thông tin đối lập với câu trả lời.

Ví dụ: Do you like your hometown?

Câu trả lời ngắn: I love my hometown very much.

Câu trả lời dài: I love my hometown very much but I don’t have enough time to visit often.

cách viết triển khai ý trong speaking - đưa ra thông tin đối lập

Thêm thông tin

Thay vì chỉ kết thúc câu trả lời một cách ngắn gọn, bạn có thể thêm một số thông tin liên quan đến câu trả lời.

Ví dụ: Did you learn art at school when you were a child?

Câu trả lời ngắn: I had a chance to learn art at school.

Câu trả lời dài: I had a chance to learn art at primary and secondary school. I also learned music and sports.

cách triển khai ý trong speaking - đưa ra thông tin liên quan

So sánh với quá khứ

Bạn có thể nói thêm về những điều đã xảy ra và so sánh với hiện tại.

Ví dụ: Do you play sports?

Câu trả lời ngắn: I play football.

Câu trả lời dài: I used to play volleyball in high school, but I play football now.

cách triển khai ý trong speaking - so sánh với quá khứ

Nêu lý do

Hãy luôn cố gắng giải thích lý do ngắn gọn cho câu trả lời của bạn.

Ví dụ: Did you enjoy your childhood?

Câu trả lời ngắn: I certainly enjoy my childhood.

Câu trả lời dài: I certainly enjoy mine because I had a chance to live with my grandparents in the countryside.

cách triển khai ý trong speaking - nêu lý do giải thích

Nói về tương lai

Bạn có thể sử dụng thì tương lai để nói về sự thay đổi đó như thì tương lai gần, tương lai đơn.

Ví dụ: Do you work or study?

Câu trả lời ngắn: I’m at the university at the moment.

Câu trả lời dài: I’m at university at the moment, but I’m graduating next year and I will hopefully get a job in advertising.

cách triển khai ý trong speaking - nói về tương lai

Đưa ra quan điểm trái chiều

Khi được đưa ra câu hỏi về quan điểm của bạn hoặc của những người khác, bạn có thể sử dụng “even so” hay “although” để đưa ra quan điểm từ cả hai phía.

Ví dụ: What do you think of fast food?

Câu trả lời ngắn: I think fast food is quite convenient for people who are busy.

Câu trả lời dài: I think fast food is quite convenient for people who are busy, even though some people consider it unhealthy.

cách triển khai ý trong speaking - đưa ra quan điểm trái chiều

Nêu ví dụ

Đưa ra ví dụ thực tế là cách hữu hiệu nhất để nói về một chủ đề mà không bị lạc đề.

Ví dụ: Do you often go out in the evening?

Câu trả lời ngắn: I often go shopping every Sunday.

Câu trả lời dài: I often go shopping Sundays, last Sunday I went shopping at Vincom with my friends.

cách triển khai ý trong speaking - nêu ví dụ

Nêu lên tần suất của hoạt động

Bạn có thể sử dụng một số từ như “always”, “sometimes”, “never”,… trong trả lời của mình.

Ví dụ: What do you do at the weekend?

Câu trả lời ngắn: I watch TV and play video games.

Câu trả lời dài: I always watch TV and play video games, but sometimes I play soccer.

cách triển khai ý trong speaking - nêu tần suất

Cách triển khai ý trong Speaking Part 2

Speaking Part 2 là phần khá dễ để nghĩ ý tưởng vì trong câu hỏi đã có các phần gợi ý, các bạn có thể nhìn vào đó và lầ lượt nói từng ý. Mỗi chủ đề nói đều có 4 câu hỏi gợi ý. 

Hãy chia tờ giấy nháp của bạn làm 4 hình chữ nhật bằng nhau, mỗi hình chữ nhật sẽ đại diện cho một câu hỏi gợi ý. Khi một phút chuẩn bị bắt đầu, lần lượt ghi câu trả lời cho 4 câu hỏi gợi ý lên các hình chữ nhật đó. 

Nên nhớ chỉ ghi những từ khóa (tên riêng, người, năm, quốc gia, hành động…) vì các bạn chỉ có một phút làm điều này. Các bạn có thể vận dụng phương pháp từ để hỏi trong Part 1 trong thời gian chuẩn bị.

cách triển khai ý trong speaking - 1

Như vậy là bạn đã có một bài chuẩn bị rất logic và có tổ chức. Khi nói 2 phút, không nên tập trung nói một hình chữ nhật mà hãy chia đều thời gian nói cả 4 hình. Bạn nên luyện tập điều này ở nhà bằng cách bấm đồng hồ đếm ngược.

Ngoài ra, lỗi hay gặp ở Part 2 là các bạn sắp xếp bài nói không logic và gắn kết khiến bài nói bị khó hiểu. Vậy một lời khuyên dành cho các bạn là hãy kể một câu chuyện và lồng ghép yêu cầu của đề bài vào trong đó. Việc kể một câu chuyện khiến bài nói logic hơn.

cách triển khai ý trong speaking - 2

Ví dụ: Nếu được yêu cầu miêu tả người, thí sinh có thể kể một câu chuyện giải thích vì sao mình lại ngưỡng mộ người đó. Mọi người sẽ cảm thấy dễ dàng hơn trong việc duy trì độ dài của bài nói khi họ kể một câu chuyện.

Cách triển khai ý trong Speaking Part 3

Khi đối mặt với một chủ đề trong Part 3, một điều khó khăn là phải thêm nhiều chi tiết cho câu trả lời. 

cách triển khai ý trong speaking part 3

Vì vậy hãy tự hỏi bản thân những câu hỏi đơn giản trước như:

  • How? How big is the problem? Is it serious / severe / disastrous / a crisis? (Vấn đề này ảnh hưởng nghiêm trọng như thế nào?)
  • Who? Who causes the problem? Who suffers because of the problem? Who could solve the problem? (Ai? Ai gây ra? Ai hứng chịu? Ai có thể giải quyết?)
  • What? What causes the problem? What is the problem exactly? What is the solution? (Cái gì? Cái gì gây ra? Cái gì là vấn đề chủ chốt? Giải pháp là gì?)
  • When? Is the problem all the time? When does it happen? (Khi nào? Vấn đề này xảy ra thường xuyên không?)
  • Where? Where is the problem? Is it local/national/global? (Ở đâu? Nó xảy ra ở đâu? Trên diện địa phương/ quốc gia/ toàn cầu?)

Bằng cách tư duy vấn đề theo những câu hỏi đơn giản này, ý tưởng của bạn sẽ được phát triển rõ ràng và có liên quan hơn đến chủ đề.

Trên đây là các cách triển khai ý trong Speaking IELTS hiệu quả giúp bạn đạt điểm cao cho phần nói của mình. Hãy nhớ áp dụng đúng cách để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi IELTS. Chúc các bạn học tập tốt!

Đặng Mỹ Trinh

Cải thiện kỹ năng Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

CÁCH TRẢ LỜI PART 3 SPEAKING IELTS: LÀM THẾ NÀO ĐỂ HOÀN THÀNH TỐT CÂU HỎI DẠNG SO SÁNH?

SỬ DỤNG FILLER WORDS TĂNG SỰ TỰ NHIÊN KHI NÓI TIẾNG ANH

BÍ KÍP TĂNG ĐIỂM IELTS SPEAKING NHỜ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PARAPHRASE NHUẦN NHUYỄN

9 CẤU TRÚC CÂU PHỨC TRONG TIẾNG ANH VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ TĂNG SỰ “SANG CHẢNH” TRONG GIAO TIẾP

Mục lục

Câu phức trong tiếng Anh (Complex sentences) là gì? Làm thế nào ứng dụng dạng câu này một cách hợp lý và hài hòa? Cùng đọc bài chia sẻ bên dưới để hiểu rõ hơn nhé!

Định nghĩa “Complex sentences” – Câu phức trong tiếng Anh là gì?

Câu phức là câu có một mệnh đề độc lập (independent clause) và ít nhất một mệnh đề phụ thuộc (dependent clause). Để thành thạo dạng câu này, các bạn buộc phải phân biệt được đâu là independent clause và đâu là dependent clause. 

Câu phức trong tiếng anh là gì

Mệnh đề độc lập (independent clause) là mệnh đề có thể đứng độc lập và tạo thành một câu có ý nghĩa hoàn chỉnh. 

Ví dụ: My friend’s job is very easy. 

(Công việc của bạn tôi rất dễ.) 

Đây là một mệnh đề độc lập do có chứa đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, tạo thành một câu có ý nghĩa hoàn chỉnh. 

Mệnh đề độc lập là gì

Mệnh đề phụ thuộc (dependent clause) là mệnh đề luôn phải đi chung với mệnh đề độc lập để tạo thành câu với ý nghĩa hoàn chỉnh. 

Ví dụ:

…but he is not satisfied. 

(…nhưng anh ta không cảm thấy hài lòng.)  

Đây là một mệnh đề phụ thuộc vì bản thân nó không thể tạo thành một câu có ý nghĩa hoàn chỉnh. 

Mệnh đề phụ thuộc là gì

Thông thường, mệnh đề phụ thuộc bắt đầu với các liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions) như sau:

  • Although / Even though / Though
  • After / Since / Until /While / As / Before / When
  • If / Because / Unless
  • Whenever / Whereas / Wherever

Ví dụ: 

  • After I finished my project, I asked my father to check it for mistakes.
  • We took the picture while the money swung from the trees.
  • I had to go to the dentist because my back tooth started to hurt.

9 cấu trúc câu phức trong tiếng Anh áp dụng vào Speaking hiệu quả

Sử dụng liên từ chỉ nguyên nhân – kết quả

Những liên từ chỉ nguyên nhân – kết quả trong tiếng Anh (mang nghĩa Bởi vì/do) được dùng để giải thích nguyên nhân của một sự việc.

Đây là cấu trúc câu phức tiếng Anh dùng liên từ chỉ nguyên nhân – kết quả rất phổ biến:

  1. As/since/because + Clause, Clause
  2. Clause + as/since/because + Clause

Ví dụ:

As social media is gaining in popularity, people can expand their social circle by using them. 

(Vì mạng xã hội đang dần phổ biến, mọi người có thể mở rộng mối quan hệ xã hội của họ bằng cách sử dụng các mạng xã hội này.)

Many wild species die because their habitats are destroyed. 

(Nhiều loài động vật hoang dã chết do môi trường sống của chúng bị phá hủy.)

05 LƯU Ý VỀ VIỆC SỬ DỤNG DẤU CÂU (PUNCTUATION) ĐỂ BÀI VIẾT TRỞ NÊN MẠCH LẠC

Ngoài ra, các bạn có thể sử dụng thêm những cấu trúc câu phức tiếng Anh sử dụng liên từ chỉ nguyên nhân – kết quả “xịn” hơn như sau:

  1. Because of/Due to/Owing to + Noun/Gerund, Clause
  2. Clause + because/due to/owing to + Noun/Gerund 

Ví dụ:

Because of consuming time, I don’t use Facebook anymore. 

(Vì thấy tốn thời gian, tôi không còn dùng Facebook nữa.)

He was promoted owing to his intelligence. 

(Anh ta được thăng chức dựa vào trí tuệ.)

Sử dụng liên từ chỉ quan hệ nhượng bộ

Cấu trúc câu phức phổ biến sử dụng liên từ chỉ quan hệ nhượng bộ:

  1. Although/Though/Even though + Clause, Clause
  2. Clause + although/though/even though + Clause

Ví dụ:

Although I have studied English for 12 years, he cannot speak fluently. 

(Mặc dù tôi đã học tiếng Anh 12 năm, tôi vẫn không thể nói một cách trôi chảy.)

I failed the test even though I studied a lot. 

(Tôi đã trượt bài kiểm tra mặc dù tôi đã học rất nhiều.)

  1. Despite/In spite of + Noun/Gerund, Clause
  2. Clause + despite/in spite of + Noun/Gerund
  3. Despite the fact that + Clause, Clause

Ví dụ: 

Despite writing well, she doesn’t want to become an author. 

(Mặc dù viết tốt, cô ấy không muốn trở thành một nhà văn.)

Despite the fact that she writes well, she does not want to become an author. 

(Mặc dù cô ấy viết tốt nhưng cô ấy không muốn trở thành một nhà văn.)

Sử dụng liên từ chỉ quan hệ tương phản

  1. While + Clause, Clause 
  2. Clause + while/whereas + Clause

Ví dụ: 

While young people like living in big cities, older people prefer living in the countryside. 

(Trong khi người trẻ thích sống ở các thành phố lớn, người già hơn lại thích sống ở nông thôn.)

Vegetables are nutritious whereas sweets are unhealthy. 

(Rau củ quả thì nhiều dinh dưỡng trong khi đồ ngọt thì không tốt cho sức khỏe.)

Sử dụng liên từ chỉ mục đích

Clause + in order that/so that + Clause

Ví dụ: 

I switch off my phone so that I can stay focused on reading books. 

(Tôi tắt điện thoại để mà có thể tập trung đọc sách.)

Sử dụng liên từ chỉ thời gian

Các bạn có thể kể đến một số giới từ và liên từ thời gian thường gặp: 

Một số giới từ và liên từ thời gian thường gặp

  1. Trạng từ thời gian + Clause
  2. Clause + trạng từ thời gian

Ví dụ:

  • I will study abroad after I graduate from university. 

(Tôi sẽ đi du học sau khi tôi tốt nghiệp đại học.)

  • When I was a child, I usually spent my summer vacations in the countryside. 

(Khi tôi còn nhỏ, tôi thường nghỉ hè ở vùng nông thôn.)

  • After graduating from university, I will study abroad. 

(Sau khi tốt nghiệp, tôi sẽ đi du học.)

PHƯƠNG PHÁP 5W1H TẬN DỤNG TỐI ĐA 1 PHÚT CHUẨN BỊ CHO SPEAKING PART 2

Sử dụng liên từ chỉ giả thuyết

Một số liên từ chỉ giả thuyết

  1. If/As long as/Unless/In case + Clause, Clause 
  2. Clause + if/as long as/unless/in case + Clause

Ví dụ: 

  • If more people use public transport, the air quality will be improved. 

(Nếu có nhiều người sử dụng phương tiện công cộng, chất lượng không khí sẽ được cải thiện.)

  • Unless the government spends money on building schools, many children in mountainous areas will not have a chance to access education. 

(Nếu chính phủ không đầu tư tiền vào xây dựng trường học, rất nhiều trẻ em ở vùng núi sẽ không có cơ hội tiếp cận giáo dục.)

  • As long as people reuse plastic bags, they can still be used in daily life. 

(Miễn là mọi người tái sử dụng túi ni lông, chúng có thể vẫn sẽ được sử dụng trong đời sống hàng ngày.)

  • In case you get lost in a strange place, you should bring the map of that area. 

(Phòng khi bạn bị lạc ở một nơi xa lạ, bạn nên đem theo bản đồ ở nơi đó.)

Câu phức sử dụng mệnh đề quan hệ

Sử dụng đại từ quan hệ bổ sung ý nghĩa cho danh từ chỉ người

  1. Danh từ chỉ người + who + Verb + Object
  2. Danh từ chỉ người + who + Clause

Ví dụ:

Students who want to get good marks should finish all their homework first. 

(Những học sinh muốn đạt điểm cao thì trước tiên nên hoàn thành hết các bài tập về nhà.)

He is the client who you need to pursue. 

(Anh ấy chính là người khách hàng mà bạn cần thuyết phục.) 

Danh từ chỉ người + (giới từ) + whom + Clause

Ví dụ:

I want to introduce a famous singer whom all of you always want to meet in person. 

(Tôi muốn giới thiệu một ca sĩ nổi tiếng mà tất cả các bạn luôn muốn gặp trực tiếp.)

Sử dụng đại từ quan hệ bổ sung ý nghĩa cho danh từ chỉ vật

  1. Danh từ chỉ sự vật, sự việc + which + Verb + Object
  2. Danh từ chỉ sự vật, sự việc + which + Clause

Ví dụ:

Local markets which closed during the pandemic have been reopened. 

(Các chợ địa phương bị đóng cửa trong đại dịch đã được mở lại.)

Sử dụng đại từ quan hệ bổ sung ý nghĩa cho danh từ chỉ người hoặc sự vật, sự việc

  1. Danh từ + whose + danh từ + Verb + Object
  2. Danh từ + whose + Clause

Ví dụ:

I hate the guy whose new sport car because he is so mean. 

(Tôi ghét anh chàng sở hữu chiếc xe ô tô thể thao mới vì anh ta quá xấu tính.)

Sử dụng trạng từ quan hệ bổ nghĩa cho danh từ chỉ thời gian

Danh từ chỉ thời gian + when + Clause

Ví dụ:

I will never forget the summer when I started learning taekwondo. 

(Tôi sẽ không bao giờ quên mùa hè khi mà tôi bắt đầu học taekwondo.)

Sử dụng trạng từ quan hệ bổ nghĩa cho danh từ chỉ nơi chốn

Danh từ chỉ nơi chốn + where + Clause

Ví dụ:

I really want to visit Thailand, where is famous for its unique cuisine. 

(Tôi rất muốn đến Thái Lan, nơi nổi tiếng với nền ẩm thực độc đáo.)

Bằng việc vận dụng thuần thục và chính xác các cấu trúc này vào bài nói, thí sinh có thể thể hiện khả năng ngôn ngữ vững chắc, không chỉ ở ý tưởng và còn qua công cụ diễn đạt linh hoạt. 

Chính vì thế, việc đạt aim cao nhờ vào cách vận dụng kết hợp hiệu quả câu đơn, phức, ghép là điều các bạn có thể đạt được nếu luyện tập với chúng hàng ngày.

PHONOLOGICAL AWARENESS VÀ CÁCH ÁP DỤNG VÀO DẠNG BÀI GAP FILLING TRONG IELTS LISTENING

Mục lục

Phonological awareness (nhận diện ngữ âm) là sự nhận diện được cấu trúc âm thanh của từ. Áp dụng Phonological awareness vào các bài tập dạng bài Gap Filling phần nào giúp band điểm IELTS Listening được cải thiện. 

Bài viết này sẽ giải thích thế nào là Phonological awareness (nhận diện ngữ âm), các bước áp dụng phương pháp này vào bài tập và một số lưu ý đi kèm. Tham khảo nhé!

Bảng phiên âm IPA  

Bảng phiên âm IPA là nền tảng giúp người học có cơ sở thực hành các bài tập điền từ trong IELTS Listening. Nắm vững bảng phiên âm IPA và cách đọc nguyên âm, phụ âm, âm đôi, âm ba giúp bạn nói đúng và nghe tốt hơn.

Bảng phiên âm IPA

Bảng phiên âm Tiếng Anh đầy đủ – International Phonetic Alphabet được viết tắt là IPA, là bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế căn cứ và bắt nguồn từ các ký tự Latin. 

So với cách đọc tiếng Việt, người học phải nắm được đúng phiên âm, khác hoàn toàn so với việc “đánh vần” theo ngôn ngữ nước ta.  Đối với tiếng Anh, mỗi chữ cái trong một từ mang trong mình phiên âm riêng. Cách đọc của một từ là sự kết hợp giữa tất cả các phiên âm của từng chữ cái. 

Một điểm khác biệt nữa so với tiếng Việt là một chữ cái trong tiếng Anh có thể có nhiều hơn một cách đọc, phiên âm. Ví dụ với chữ A tồn tại 9 cách phát âm: /ae/, /ei/, /a:/, /əʊ/, /er/, /ɪ/, /ə/. 

Để có thể phát âm tốt và chuẩn, bạn nên rèn luyện với bảng phiên âm IPA thường xuyên. 

10 TỪ VỰNG VÀ CÁC CẤU TRÚC TRONG IELTS WRITING TASK 1 DẠNG PIE CHART “ĂN ĐIỂM”

Phonological awareness là gì?  

Phonological awareness (Nhận diện ngữ âm) là việc học về cấu trúc âm thanh của từ, dễ hiểu hơn là xác định trong một từ có các âm gì. 

Phonological awareness

Phonological awareness (Nhận diện ngữ âm) đặc biệt chú trọng vào việc áp dụng các kiến thức rút ra được từ bảng phiên âm IPA. 

Sau khi phân biệt được từng ngữ âm và để biết được trong một từ có khả năng chứa những âm nào thì người ta sẽ ghép nhiều âm lại tạo nên một từ hoàn chỉnh. 

Phân loại Phonological awareness

Phonological awareness (Nhận diện ngữ âm) bao gồm 2 thành phần chính: Phonemic awareness và Phonics. 

Phonemic awareness

Phonics

Sự hiểu biết về từng âm trong một từ, nghĩa là việc xác định một từ được sinh ra bởi những âm đơn lẻ nào

Mối quan hệ giữa việc hiểu biết các âm của từ và cách viết nên từ ấy.

Người học có thể đánh vần từng chữ cái và sau đó ghép nhiều âm vào là có thể đọc được một từ tương tự như tiếng Việt.

Làm dạng bài Gap Filling theo phương pháp IPA  

Các bước chính trong bài tập đọc và điền từ bao gồm:  

Bước 1: Đọc và ghi nhớ, take note những âm tiết tạo nên từ (trong trường hợp không quen với phiên âm tiếng Anh, cần thêm 1 bước phụ là chuyển các âm Việt hoá ra âm tiếng Anh dựa theo bảng phiên âm IPA).  

Bước 2: Nhập các âm này vào thành một từ có phiên âm hoàn chỉnh

Bước 3: Viết từ hoàn chỉnh dưới dạng chữ 

Lưu ý cần ghi nhớ để sử dụng IPA làm dạng bài Gap Filling

Các bạn lưu ý một số điều như sau để sử dụng bảng IPA hiệu quả hơn nhé:

  • Tạo bảng phiên âm chuẩn khi học từ mới và làm quen dần với hệ thống âm vị trong tiếng Anh.  
  • Tìm hiểu và làm quen với bảng phiên âm IPA.  
  • Luyện tập đọc từng nguyên âm, phụ âm để phân biệt và nhận diện âm, chứ không phải dừng lại ở việc học đọc từ vựng.  
  • Người học cần luyện tập thật nhiều cho lưỡi và cơ miệng làm quen với các âm trong tiếng Anh.  
  • Không áp đặt kiến thức ngữ pháp tiếng Việt hoặc cách đọc âm tiếng Việt khi học nói tiếng Anh bởi cơ bản hệ thống âm tiếng Việt và hệ thống âm tiếng Anh hoàn toàn khác nhau.  

Hi vọng các bạn có thể áp dụng Phonogical awareness (Nhận diện ngữ âm) vào quá trình cải thiện phát âm và kỹ năng Listening. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả như mong đợi!

Khánh Trân

DANH SÁCH NHỮNG TỪ ĐỒNG NGHĨA TIẾNG ANH THÔNG DỤNG GIÚP NÂNG BAND IELTS

MẪU CÂU GIAO TIẾP TIẾNG ANH: YÊU CẦU SỰ GIÚP ĐỠ SAO CHO LỊCH SỰ

Mục lục

Trong cuộc sống, đôi lúc có vài tình huống phải nhờ tới sự giúp đỡ hoặc đề nghị giúp đỡ người khác. Trong tiếng Anh, việc ngỏ lời yêu cầu giúp đỡ hay đề nghị giúp đỡ sao cho lịch sự vô cùng quan trọng và góp phần tác động đến sự đồng ý của đối phương.

Bài viết này là tổng hợp các mẫu câu giao tiếp tiếng Anh – yêu cầu giúp đỡ lịch sự, đi kèm là cách đáp lại lời đề nghị tinh tế. Cùng đọc qua để tránh bị mất điểm trong giao tiếp nhé!

ÁP DỤNG CÂU CẦU KHIẾN (CAUSATIVE FORM) TRONG GIAO TIẾP TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO?

Mẫu câu giao tiếp tiếng Anh – yêu cầu giúp đỡ sao cho lịch sự?

mẫu câu giao tiếp tiếng anh - yêu cầu giúp đỡ sao cho lịch sự

Could/ Would you do me a favour?

Khi đứng trước tình huống muốn yêu cầu sự giúp đỡ, người nói thường phân vân không biết liệu đối phương có đang bận chuyện gì khác hay không.

Could/Would you do me a favour?” là mẫu câu có thể giúp bạn khảo sát tỷ lệ đồng ý giúp đỡ của đối phương qua việc hỏi họ có thời gian không. 

Could I ask/bother/trouble you + V-inf?

Bạn có thể dùng cấu trúc này để nhờ giúp đỡ một cách lịch sự. 

Ví dụ: 

Could I ask you close the door? 

(Tôi có thể nhờ bạn đóng cửa không?)

Could you/ Would you + base form of verb + please?

Tương tự mẫu câu trên, đây là một cấu trúc khác bạn có thể dùng để nhờ giúp đỡ một cách lịch sự. Từ please trong câu còn giúp tăng mức độ khẩn thiết mà vẫn vô cùng lịch sự của câu nói đấy. 

Ví dụ: 

Would you carry this for me please? 

(Bạn có thể mang cái này giúp tôi được không?)

Bạn có thể thay đổi vị trí của please trong câu. 

Ví dụ: 

Would you please carry this for me? 

(Bạn có thể mang cái này giúp tôi được không?)

Could you + possibly + verb?

Possibly cũng một cách hay nhằm tăng độ lịch sự trong câu đề nghị của bạn. 

Ví dụ: 

Could you possibly give me that book? 

(Bạn có thể đưa tôi cuốn sách đó không?)

Would you mind + verb-ing? 

Would you mind + …? (Bạn có phiền…?) cũng là một cách rất đơn giản mà lại vô cùng lịch sự để hỏi xin sự giúp đỡ từ người khác đấy. 

Ví dụ: 

Would you mind taking a photo of us? 

(Bạn có phiền khi chụp ảnh giúp chúng tôi không?)

GIAO TIẾP TIẾNG ANH TỰ TIN HƠN NHỜ ỨNG DỤNG BODY LANGUAGE HIỆU QUẢ

Đáp lại lời yêu cầu giúp đỡ trong tiếng Anh

Dưới đây là các mẫu câu đáp lại lời đề nghị giúp đỡ theo 2 hướng đồng ý và từ chối một cách lịch sự: 

Đồng ý

Từ chối

  • Yes, sure. (Được chứ. Chắc chắn.)
  • Yes, of course. (Được chứ, tất nhiên.)
  • Oh, it’s my pleasure! (Giúp bạn là niềm vinh dự của tôi!)
  • No problem! (Không thành vấn đề!)
  • Sure/Certainly/For sure. How can I help you? (Được chứ. Tôi có thể giúp bạn thế nào?)
  • I’m glad to help! (Tôi rất vui khi giúp đỡ bạn!)
  • No, not at all/Of course not/No I don’t mind. (Không đâu/Tất nhiên là không/Tôi không phiền đâu.): Đối với cấu trúc câu Would you mind…?

Khi từ chối một ai đó, bạn nên nói thêm về lý do, tránh đáp bằng câu cụt ngủn.

  • Well, I’m afraid + Reason (Tôi e rằng….).
  • Well, the problem is + Reason (Chà, vấn đề là …).
  • Sorry, but + Reason (Xin lỗi nhưng …).

Mẫu câu giao tiếp tiếng Anh: Lời đề nghị giúp đỡ ai đó

mẫu câu giao tiếp tiếng anh - lời đề nghị giúp đỡ ai

I’ll + V-inf

Đây là cách đơn và cơ bản nhất khi đề nghị giúp đỡ ai đó. 

Ví dụ: 

I’ll go with you. 

(Tôi sẽ đi cùng bạn nhé.)

Let me + V-inf

Let me + V-inf là mẫu câu đề nghị một cách lịch sự, tinh tế hơn. 

Ví dụ: 

Let me help you with your motorbike. 

(Hãy để tôi giúp bạn với chiếc xe máy của bạn nhé.)

Why don’t I + V-inf?

Có vài tình huống bạn không chắc việc giúp đỡ của mình có nên hay không. Khi đó, cấu trúc Why don’t I + V-inf? là lựa chọn tốt hơn so với 2 cách dùng trên. 

Ví dụ: 

Why don’t I hold the door open for you? 

(Tại sao tôi không mở cửa cho bạn?)

Bạn cũng có thể nói Why don’t we +V-inf?

Ví dụ: 

Why don’t we sit down and relax? 

(Tại sao chúng ta không ngồi xuống và thư giãn?)

Do you want me to + V-inf?

Nếu bạn thậm chí không chắc chắn rằng lời đề nghị của mình sẽ là ý tưởng tốt cho đối phương thì khi đó bạn nên hỏi bằng mẫu câu Do you want me to + V-inf?

Ví dụ: 

Do you want me to take over? 

(Bạn có muốn để tôi lo việc đó?) 

Would you like me to + V-inf? 

Tương tự với Do you want me to +V-inf? nhưng cách nói này lịch sự hơn chút. 

Ví dụ:

Would you like me to wash the dishes?

(Bạn có muốn để tôi rửa chén?)

Bạn có thể sử dụng Would you like me to + V-inf? với khách hàng, đối tác hoặc với những người họ hàng ít gặp. 

I can + V-inf

Đây là cách nói lịch sự để đề nghị giúp đỡ người khác. 

Ví dụ:

I can assist you with that. 

(Em có thể giúp anh/chị làm việc đó.)

Can I + V-inf?

Trong tinh huống trang trọng, bạn có thể đề nghị sự giúp đỡ bằng cách hỏi Can I +V-inf?. 

Cách tiếp cận này tạo cảm giác như bạn thật sự cảm thấy vui vì được giúp người khác. Đây là một lựa chọn tốt cho các tình huống xã giao bên ngoài như tiếp khách tới nhà. 

Ví dụ: 

Can I get you something to drink? 

(Tôi có thể lấy cho bạn cái gì đó để uống không?)

I’d be happy to + V-inf

Đây là một cách lịch sự khách bạn có thể sử dụng trong các trường hợp kinh doanh và nghiêm túc. 

Ví dụ: 

I’d be happy to receive your reply. 

(Tôi sẽ rất vui nhận được phản hồi của bạn.)

May I offer you + N?

Đây là cách lịch sự để giúp đỡ ai đó, rất thích hợp dùng trong nhà hàng, khách sạn và các ngành dịch vụ. 

Ví dụ: 

May I offer you a complimentary dessert? 

(Tôi có thể mời ngài một món tráng miệng miễn phí không ạ?)

Trên là các mẫu câu thường được dùng nhất trong tinh huống muốn giúp đỡ hoặc đề nghị giúp đỡ ai đó. Chúc các bạn sẽ vận dụng tốt trong giao tiếp!

Khánh Trân

Cải thiện kỹ năng Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

10 EXPRESSION HAY NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ TRAVELLING VÀ CÁCH ỨNG DỤNG TRONG SPEAKING PART 2

 

KINH NGHIỆM THI IELTS TRÊN MÁY TÍNH: NHỮNG LỜI KHUYÊN HỮU ÍCH

Mục lục

Với sự phát triển của thời đại số, ngoài cách thi trên giấy như thông thường, IELTS đã được mở rộng thêm hình thức thi trên máy tính. Thi IELTS trên máy tính đã được IDP VietnamBritish Council áp dụng vào Việt Nam vào năm 2017 nhằm đem lại những trải nghiệm mới mẻ, thuận tiện hơn cho thí sinh. 

Bài viết này sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm thi IELTS trên máy tính và tổng hợp những lời khuyên hữu ích cho các bạn để hoàn thành tốt bài thi của mình. Rất cần thiết cho các thí sinh chuẩn bị thi luôn đó, đọc chi tiết bên dưới nha!

ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA THI IELTS TRÊN MÁY TÍNH VÀ TRÊN GIẤY: NÊN CHỌN HÌNH THỨC THI NÀO?

Thi IELTS trên máy tính như thế nào?

Đối với hình thức thi trên máy tính, bài thi IELTS vẫn được giữ nguyên ở các phương diện như Nội dung, Thời gian làm bài, Dạng câu hỏi, Cách chấm điểm, Quy tắc bảo mật và phần thi Speaking. 

thi ielts trên máy tính - khác biệt thi ielts trên giấy

Thí sinh làm bài thi Listening, Reading và Writing trên máy tính tại các điểm thi IELTS của Hội đồng Anh, IDP tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Riêng đối với bài thi Speaking, thí sinh vẫn hoàn thành bài thi bằng hình thức trực tiếp với Giám khảo, bởi đây là hình thức tối ưu và hợp lý nhất nhằm đảm bảo tính chuyên môn của phần thi. 

Một ưu điểm của bài thi IELTS trên máy tính là các thí sinh có nhiều ngày thi để lựa chọn hơn. Kết quả – bảng điểm IELTS chính thức (TRF) sẽ được gửi về thí sinh trong khoảng 3-5 ngày tính từ ngày thi. 

CÁCH DÙNG ĐỘNG TỪ “DAMPEN” VÀ “DAMPEN SOMETHING DOWN” TRONG TIẾNG ANH

Lời khuyên & kinh nghiệm thi IELTS trên máy tính 

Chọn thời gian thi linh hoạt

Như đã nhắc đến, ưu điểm của hình thức thi trên máy tính là thí sinh có nhiều lựa chọn hơn về ngày thi. Hội đồng Anh tổ chức thi IELTS trên máy tính vào tất cả các ngày trong tuần, bao gồm cả cuối tuần. 

Vì thế, để đảm bảo tốc độ đường truyền và tránh rủi ro không đáng có, chọn thi vào các ngày trong tuần dường như sẽ thuận lợi hơn vì số lượng thí sinh không quá đông đúc, dẫn đến giảm thời gian chờ đợi check-in. 

kinh nghiệm thi ielts trên máy tính - chọn thời gian thi

Kiểm tra thiết bị trước khi thi

Cẩn thận vẫn luôn là điều cần thiết trước khi làm việc gì quan trọng, nhất là kỳ thi IELTS. 

Trước khi bắt đầu tính thời lượng làm bài, bạn nên dành ít phút kiểm tra nhanh chóng hết một lượt các thiết bị của mình (máy tính, bàn phím, tai nghe, chuột, …) và chắc chắn rằng mọi thứ đều hoạt động ổn, không ảnh hưởng đến chất lượng bài thi. 

kinh nghiệm thi ielts trên máy tính - kiểm tra thiết bị

Tối ưu hóa thời gian làm bài

Vì mọi thao tác đều được thực hiện trên máy tính nên thí sinh có thể tối ưu hóa thời gian làm bài, tiết kiệm được kha khá thời gian. 

Với bài thi Listening, thí sinh có thể dễ dàng đối chiếu câu hỏi và đáp án hơn bởi 2 phần này được hiển thị song song. Chức năng kéo thả tiện dụng giúp bạn tự động loại trừ đáp án đã sử dụng, làm tăng tốc độ làm bài nhanh chóng.

Hơn nữa, thí sinh thi Reading có thể dễ dàng ghi chú và highlight trên đoạn văn bằng cách bôi đen các từ khoá, bấm chuột phải và take note những thông tin mình muốn lưu lại.

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT LISTENING TEST 1 – CAMBRIDGE IELTS 17

Ngoài ra, đối với phần thi IELTS Writing, thí sinh có thể thuận tiện hơn trong thao tác chỉnh sửa hoặc copy các câu chữ, từ đó khiến bài làm cũng sạch đẹp và rõ ràng hơn. Đồng thời, hình thức thi IELTS trên máy tính tích hợp tính năng word count, hỗ trợ thí sinh trong việc kiểm soát độ dài của bài viết. 

Nói tóm lại, các thao tác sẽ được thực thiện nhanh gọn và dễ dàng hơn nhiều. Như vậy, các bạn có nhiều thời gian hơn để kiểm tra lại bài làm của mình. 

kinh nghiệm thi ielts trên máy tính - tối ưu hóa thời gian làm bài

Làm gì nếu mỏi mắt khi tiếp xúc với màn hình quá lâu?

Một nhược điểm nhiều thí sinh e ngại đối với hình thức thi IELTS trên máy tính là lo ngại tình trạng mỏi mắt khi tiếp xúc với màn hình trong thời gian dài. 

Kết hợp thêm việc phải động não suy nghĩ suốt 3 bài thi liên tiếp, những điều khiến thí sinh đau đầu. 

Thay vào đó, các thí sinh có thể sáng tạo, linh hoạt trong quá trình làm bài để tăng mức độ tập trung và sự hứng thú. Bạn có thể sử dụng các tính năng của bài thi như đổi màu background, màu chữ, linh hoạt đổi sang các màu khác dịu hơn sẽ giảm mỏi mắt. Đặc biệt, việc phóng to chữ khi thi Reading cũng giúp bạn đọc bài thi dễ dàng hơn.

kinh nghiệm thi ielts trên máy tính - tăng sự tập trung

Làm quen trước với thi thử IELTS trên máy tính

Tiếp xúc với những điều mới luôn đi kèm nỗi lo lắng, vì bạn chưa nắm rõ và chưa trải nghiệm trước đó. Việc thi thử IELTS trên máy tính này không những giúp bạn làm quen với hình thức thi mới mà còn là một phương pháp ôn luyện hiệu quả hơn rất nhiều. 

Sau buổi thi thử, bạn vừa thành thạo các thao tác thực hiện bài thi, đồng thời nhìn nhận khả năng còn thiếu sót ở mảng nào. 

kinh nghiệm thi ielts trên máy tính - thi thử

Bên trên là những thông tin về hình thức thi và chia sẻ một số kinh nghiệm thi IELTS trên máy tính. Mỗi hình thức thi đều có những ưu, nhược điểm khác nhau nhưng tính chuyên môn của đề thi IELTS vẫn không thay đổi. 

Vì thế, các thí sinh hãy cứ ôn luyện và giữ vững tinh thần tự tin, chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi phía trước. Chúc các bạn đạt kết quả tốt!

Khánh Trân

Tại sao nên chọn chứng chỉ IELTS?

CHỨNG CHỈ IELTS, SAT/ACT GIÚP “TĂNG CƠ HỘI ĐẬU” VÀO CÁC TRƯỜNG Y, DƯỢC

SỞ HỮU CHỨNG CHỈ IELTS 4.0 ĐƯỢC “MIỄN THI” TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGOẠI NGỮ

CƠ HỘI VÀO THẲNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SOUTH AUSTRALIA VỚI CHỨNG CHỈ IELTS 6.0 TRỞ LÊN