Trong bài viết này, cùng cô xem qua lời giải chi tiết đề Cambridge IELTS 17 Reading Test 1: Passage 3.
Ngoài ra, còn cung cấp bảng keyword, các bạn theo dõi và tham khảo nhé!
Complete the summary using the list of phrases, A-J, below. Write the correct letter, A-J, in boxes 27-31 on your answer sheet. The story behind the hunt for Charles II Charles Il’s father was executed by the Parliamentarian forces in 1649. Charles II then formed a 27 _______ with the Scots, and in order to become King of Scots, he abandoned an important 28_____ that was held by his father and had contributed to his father’s death. The opposing sides then met outside Worcester in 1651. The battle led to a 29______ for the Parliamentarians and Charles had to flee for his life. A 30_____ was offered for Charles’s capture, but after six weeks spent in hiding, he eventually managed to reach the 31_____ of continental Europe.
|
27 + 28. Charles II then formed a _______ with the Scots, and in order to become King of Scots, he abandoned an important _____ that was held by his father and had contributed to his father’s death.
Keywords: form, the Scots, King of Scots, abandon, his father
Nhờ các từ khóa tên riêng như King of Scots, bạn có thể dễ dàng định vị đoạn thông này trong đoạn 1 của bài đọc: “After his father was executed by the Parliamentarians in 1649, the young Charles II sacrificed one of the very principles his father had died for and did a deal with the Scots, thereby accepting Presbyterianism as the national religion in return for being crowned King of Scots.”
Trong câu trên, sacrify (hi sinh cái gì đó) có thể hiểu là abandon (từ bỏ cái gì), và nội dung ở đây là một trong những nguyên tắc mà cha ngài đã dành cả cuộc đời (die for). Nguyên tắc không được nói rõ nhưng sau đó có thông tin thêm: từ bỏ nguyên tắc này và chấp nhận Presbyteriasim – một dạng tôn giáo làm tôn giáo quốc gia (national regilion).
Như vậy, nguyên tắc này có liên quan tới tôn giáo. Trong các đáp án được đưa ra, đáp án J – religious conviction là có liên quan đến tôn giáo, và conviction (niềm tin) có thể hiểu đồng nghĩa với principle (nguyên tắc) là đáp án phù hợp với câu 27.
Kết quả của việc từ bỏ nguyên tắc dó vua Charles đạt được một thỏa thuận (did a deal). Trong các đáp án, chỉ có đáp án H – strategic alliance (đồng minh chiến lược) có ý nghĩa hợp tác, thỏa thuận, và phù hợp với việc đưa vua Charles lên vị trí nhà vua của Scotland. Câu 28 là đáp án H.
Answer: 27. J và 28. H
29. The battle led to a ______ for the Parliamentarians and Charles had to flee for his life.
Keywords: battle, Parliamentarians, Charles, flee
Nội dung về kết quả trận chiến giữa các thành viên Quốc hội và vua Charles nằm ở đoạn sau: “After being comprehensively defeated on the meadows outside the city by the Parliamentarian army, the 21-year-old king found himself the subject of a national manhunt, with a huge sum offered for his capture”.
Như vậy, nhà vua đã thua một cách toàn diện (comprehensively defeated), nói cách khác, phe Quốc hội đã chiến thắng. Như vậy, đáp án F – decisive victory là phù hợp ở đây.
Answer: F
30 + 31. A _____ was offered for Charles’s capture, but after six weeks spent in hiding, he eventually managed to reach the _____ of continental Europe.
Keywords: Charles’s capture, six weeks, continental Europe.
Trong bài viết, tác giả đề cập “a huge sum offered for his capture”, có nghĩa là một khoản lớn được trao thưởng cho việc bắt được Charles. Từ offered và capture đều được sử dụng lại, như vậy chỉ cần tìm 1 đáp án đồng nghĩa với a huge sum. Đáp án B – large reward là phù hợp.
Câu 31 hỏi về nội dung sau “six weeks of hiding” – sau 6 tuần chạy trốn. Bạn tìm thấy thông tin này ở bài đọc như sau: “Over the following six weeks he managed, through a series of heart-poundingly close escapes, to evade the Parliamentarians before seeking refuge in France.”.
Sau 6 tuần, trải qua nhiều cuộc trốn thoát trong gang tác, vua Charles đã xoay sở để tránh được Quốc hội trước khi tị nạn ở Pháp. Như vậy, vua Charles đã an toàn sau 6 tuần này mà không bị bắt. Các đáp án còn lại với những nội dung liên quan tới millitary (quân đội) hay government (chính phủ) hay debate (tranh biện)….đều không được nhắc tới. Đáp án D – relative safety (sự an toàn tương đối) là đáp án cuối.
Answer: 30. B; 31. D.
Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3? In boxes 32-35 on your answer sheet, write YES if the statement agrees with the claims of the writer NO if the statement contradicts the claims of the writer NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this |
32. Charles chose Pepys for the task because he considered him to be trustworthy.
Keywords: Pepys, task, trustworthy
Sử dụng kỹ thuật Scanning, bạn có thể tìm thấy tên Pepys xuất hiện ở đầu đoạn 2. Tuy nhiên, nội dung chỉ nhắc tới công việc của Pepys và mục đích của vua Charles khi chọn người này: “His intention when asking Pepys to commit his story to paper was to ensure that this most extraordinary episode was never forgotten. Over two three-hour sittings, the king related to him in great detail…” và sau đó là việc nhà vua kể lại câu chuyện cuộc đời mình như thế nào. Lí do vì sao chọn Pepys hay nhà vua đánh giá người này như thế nào không được nhắc tới.
Answer: Not given.
33. Charles’s personal recollection of the escape lacked sufficient detail.
Keywords: personal recollection, escape, lack, detail
Từ khóa personal recollection được nhắc tới trong đoạn sau, và recollection đó là về cuộc chạy trốn của nhà vua (escape), trong bài sử dụng từ “as a fugitive” (người chạy nạn): “Over two three-hour sittings, the king related to him in great detail his personal recollections of the six weeks he had spent as a fugitive”
Như vậy nhà vua kể lại cuộc chạy trốn đó rất chi tiết (in great detail), trái ngược với thông tin đưa ra trong câu hỏi là “lack sufficient detail” (thiếu thông tin cần thiết). Khẳng định trên là không đúng.
Answer: No.
34. Charles indicated to Pepys that he had planned his escape before the battle.
Keywords: plan, escape, before the battle
Bạn cần tìm thông tin về việc nhà vua nhận xét về cuộc chiến đó, và ở cuối đoạn 2 có thông tin nhà vua thừa nhận: “After the battle was so absolutely lost as to be beyond hope of recovery, I began to think of the best way of saving myself”. Nhà vua nói rằng sau khi cuộc chiến đã thất bại hoàn toàn, không còn hy vọng để thừa nhận, khi đó nhà vua mới bắt đầu nghĩ tới cách tốt nhất để bảo vệ chính mình. Hay nói cách khác, không hề có kế hoạch nào cho cuộc chạy trốn trước cuộc chiến. Thông tin này là sai.
Answer: No.
35. The inclusion of Charles’s account is a positive aspect of the book.
Keywords: inclusion, Charles’s account, positive aspect
Nhận xét về phần tự sự của Charles được đưa vào sách, tác giả đã nhận định ở đầu đoạn 3: “One of the joys of Spencer’s book, a result not least of its use of Charles Il’s own narrative as well as those of his supporters, is just how close the reader gets to the action.”
Các bạn có thể nhận ra thông tin này nhờ từ khóa “own narrtive” tương đương với account (sự kể chuyện). Và việc tự sự này được coi là “one of the joys” – một trong những điều thú vị của cuốn sách. Hay nói cách khác, nó là một mặt tích cực của cuốn sách. Thông tin này có thể coi là đúng.
Answer: Yes.
Choose the correct letter, A, B, c or D.
Write the correct letter in boxes 36-40 on your answer sheet.
36. What is the reviewer’s main purpose in the first paragraph?
Tập trung vào đoạn đầu để tìm kiếm thông tin về các đáp án. Với dạng bài trắc nghiệm, cách làm bài hiệu quả nhất là sử dụng phương pháp loại trừ.
Đáp án A: Trận chiến Worcester chỉ được nhắc tới về các đối tượng tham gia và kết quả trận chiến, không được miêu tả (describe) những gì đã xảy ra. Ta loại trừ đáp án A.
Đáp án B: Cụm to “give an account of sth” có nghĩa là tường thuật, giải thích về vấn đề gì. Trong đáp án này là hoàn cảnh dẫn tới việc chạy trốn của Charles II. Trong bài đọc, tác giả đã giải thích về nguyên nhân dẫn tới sự phản đối vua Charles, dẫn tới cuộc chiến, hay nói cách khác, là hoàn cảnh dẫn tới việc vua Charles phải chạy trốn. Đây là một đáp án tiềm năng.
Đáp án C và D: Nguyên nhân xảy ra cuộc chiến là việc vua Charles đã thay đổi tôn giáo mà vua cha và Quốc hội theo đuổi, tuy nhiên, tác giả không nói rõ chi tiết về quan điểm của mỗi bên là như thế nào. Loại trừ đáp án C và D.
Answer: B
37. Why does the reviewer include examples of the fugitives’ behaviour in the third paragraph?
Ở câu 2 đoạn 3, các hành động của những kẻ tị nạn được liệt kê hàng loạt. Bạn tập trung vào trước và sau phần liệt kê này, bởi đó là khi tác giả giải thích/ nhận xét về hiệu quả của những điều này.
Ở câu 1, tác giả viết: “One of the joys of Spencer’s book, a result not least of its use of Charles Il’s own narrative as well as those of his supporters, is just how close the reader gets to the action.” – Điểm thú vị của cuốn sách này, là việc người đọc cảm thấy gần gũi với những hành động xảy ra như thế nào. Nội dung này tương đương với đáp án C – để minh họa cho việc những sự kiện xảy ra trong 6 tuần được khắc họa sống động (brought to life).
Các đáp án còn lại: việc vua Charles II suýt mất mạng, những người hầu cận của vua thiếu chuẩn bị và có một số khía cạnh đáng ra nên được phồ biến rộng rãi nhưng lại như vậy, đều là những thông tin chưa được nhắc tới trong đoạn này. Ví dụ thông tin về supporters (người hầu cận) của vua được nhắc tới 2 lần – lần 1 ở câu đầu (về việc họ cũng tự mình kể lại câu chuyện) và lần 2 ở cuối đoạn (về việc sự có mặt của nhà vua được tiết lộ một cách cẩn trọng với những người ủng hộ). Hai nội dung này đều không liên quan tới việc họ không được chuẩn bị hay ko cho sự kiện 6 tuần chạy trốn này.
Answer: C
38. What point does the reviewer make about Charles II in the fourth paragraph?
Đoạn 4 của bài đọc không hề đề cập tới kẻ địch của vua Charles hay về hoàng gia, vậy nên ta có thể loại trừ đáp án B và C.
Trong đoạn này cũng khẳng định: “This makes it all the more interesting that Charles II himself loved the story so much ever after.” và liệt kê một loạt các sự kiện vua Charles đã làm để kể/ minh họa về thời gian chạy trốn đã. Như vậy, ông đã “celebrate” sự kiện đó bằng nhiều cách khác nhau và bởi vì bản thân tự yêu thích nó, chứ không phải vì muốn trở nên nổi tiếng. Ta loại đáp án D.
Answer: A
39. What does the reviewer say about Charles Spencer in the fifth paragraph?
Đoạn 5 nói về Charles Spencer: Charles Spencer is the perfect person to pass the story on to a new generation. His pacey, readable prose steers deftly clear of modern idioms and elegantly brings to life the details of the great tale. He has even-handed sympathy for both the fugitive king and the fierce republican regime that hunted him, and he succeeds in his desire to explore far more of the background of the story than previous books on the subject have done.
Về cách thức truyền tải câu chuyện và thái độ của ông khi viết. Lí do và quyết định viết sách không được nhắc tới, vậy nên có thể loại đáp án A.
Về thái độ viết sách, tác giả nhận xét: “he has even-handed sympathy for both the fugitive king and the fierce republican regime that hunted him” – ông đã thể hiện sự thương cảm cho cả 2 bên là nhà vua phải chạy trốn và chế độ cộng hòa khắc nghiệt đã truy đuổi nhà vua, hay nói cách khác, ông chọn cách tiếp cận công bằng, không thiên vị – đáp án B (unbiased approach).
Trong các phần trước và cả phần này, tác giả đều khẳng định câu chuyện được viết với “great details” (rất chi tiết) nên ta có thể loại đáp án C (sự mô tả của ông sẽ tốt hơn nếu viết chi tiết hơn)
Về ngôn ngữ và cách thức truyền tải, tác giả nói: “Charles Spencer is the perfect person to pass the story on to a new generation. His pacey, readable prose steers deftly clear of modern idioms”. Charles Spencer là người hoàn hảo để truyền tải câu chuyện cho thế hệ mới. Lối văn xuôi nhẹ nhàng, dễ đọc của ông đã làm rõ các thành ngữ hiện đại một cách khéo léo, tinh tế. Tuy nhiên, thế hệ mới này là so với thời kì của ông chứ không nêu rõ là những người đọc ở thế kỉ 21 – một thế kỉ rất hiện đại. Như vậy đáp án D là không chắc chắn.
Answer: B
40. When the reviewer says the book ‘doesn’t quite hit the mark’, she is making the point that
Thông tin về cụm “doesn’t quite hit the mark” nằm ở đoạn cuối bài: “This is the one area where the book doesn’t quite hit the mark”. Dựa theo câu này, ta hiểu được nội dung (the one area) mà cuốn sách chưa nhấn mạnh được đã trình bày ở phía trước. Các bạn tập trung vào câu trước đó: “Did the need to assume disguises, to survive on wit and charm alone, to use trickery and subterfuge to escape from tight corners help form him?”
Như vậy, nội dung đó là việc những gì xảy ra để chạy trốn trong gang tấc có góp phần tạo nên (form) nhà vua hiện tại hay không. Hay nói cách khác, những gì xảy ra đã ảnh hưởng tới nhà vua như thế nào. Ta có thể chọn đáp án D.
Answer: D
Question | Keywords in the questions | Similar words in the passage | Meaning |
27 + 28 | Sacrify | Abandon | Từ bỏ, hi sinh cái gì |
Principle | Conviction | Niềm tin, nguyên tắc | |
Deal | Alliance | Thỏa thuận, hợp tác, đồng minh | |
30 + 31 | A huge sum | A large reward | Một khoản (thưởng) lớn |
Đội ngũ Học thuật ILP