TỪ VỰNG MIÊU TẢ XU HƯỚNG TĂNG GIẢM TRONG IELTS WRITING TASK 1

Mục lục

Trong bài thi IELTS, có một dạng rất phổ biến ở phần Writing Task 1 – mô tả biểu đồ. Để làm tốt dạng bài này, ngoài việc nắm được bố cục của một bài Task 1 chuẩn, thì việc sử dụng những từ vựng miêu tả xu hướng là điều quan trọng giúp bạn hoàn thành bài thi này với band điểm cao. 

Để xem hướng dẫn chi tiết cách viết dạng biểu đồ IELTS Writing Task 1, các bạn đọc 2 bài này nhe:

CÁCH VIẾT LINE GRAPH WRITING TASK 1: 03 BƯỚC CHI TIẾT – TARGET BAND 7.0+

IELTS WRITING TASK 1: DẠNG BIỂU ĐỒ KẾT HỢP – 03 BƯỚC ĐỀ ĐẠT BAND 7.0+

Hầu hết các biểu đồ được cho sẽ có xu hướng thay đổi như sau:

xu hướng thay đổi của biểu đồ ielts writing 1

Và nhiệm vụ của thí sinh là miêu tả những thay đổi trọng yếu kết hợp so sánh các mốc thời gian bằng cách dùng một số từ vựng như dưới đây. Các bạn tham khảo để nắm rõ hơn nhé!

Từ vựng sử dụng trong IELTS Writing Task 1

Bảng dưới đây cung cấp cho bạn một số danh từ và động từ dùng cho việc diễn tả xu hướng. Lưu ý rằng việc sử dụng các thì trong IELTS writing task 1 thay đổi tùy theo bối cảnh thời gian.

Miêu tả xu hướng

Xu hướng

Động từ

Danh từ

Xu hướng tăng

  • To rise
  • To increase
  • To go up
  • To grow
  • To climb

(*) Tăng mạnh

  • To surge
  • To take off
  • To shoot up
  • To soar
  • To rocket
  • To jump
  • To leap
  • To boom
  • To bounce
  • A rise
  • An increase
  • Show an upward trend
  • A growth
  • Show an upturn

(*) Tăng mạnh

  • Show a surge
  • Show an upsurge
  • A jump
  • A leap
  • A boom
  • A bounce

Xu hướng giảm

  • To decrease
  • To fall
  • To decline
  • To drop
  • To reduce
  • To go down
  • To slip
  • To dip

 

(*) Giảm mạnh

  • To slummet
  • To slump
  • To crash
  • To sink
  • To tumble
  • To plunge
  • A decrease
  • A fall
  • A decline
  • A drop
  • A reduction
  • A downturn
  • A slip
  • A dip
  • A downward trend

(*) Giảm mạnh

  • A slummet
  • A slump
  • A crash
  • A sink
  • A tumble
  • A plunge

Xu hướng tăng giảm bất thường

  • fluctuate
  • fluctuation

Xu hướng ổn định

  • Stay unchanged
  • To level off
  • To flatten out
  • To stagnate
  • To stabilize
  • To stay/ To remain/ To keep constant/ stable/ steady /unchanged/the same level
  • Stability

Đạt mức cao nhất

  • Reach a peak
  • Peak at
  • Reach/hit the highest point

Đạt mức thấp nhất

  • Reach a bottom
  • Reach/hit the lowest point

Miêu tả tốc độ thay đổi

Degree

Adj- Tính từ

Adv- Trạng từ

Very extensive change

dramatic

Dramatically

Huge

 

Enormous

Enormously

tremendous

Tremendously

Extensive change

Substantial

Substantially

Considerable

Considerably

Remarkable

Remarkably

Significantly

Significantly

Average change

Noticeable

Noticeably

Marked

Markedly

moderate

Moderately

Small change

Slight

Slightly

Small

 

minimal

minimally

 

Một số tính từ và trạng từ khác:

Tính từ

Trạng từ

Slow

slowly

Gradual

Gradually

Steady

Steadily

Sudden

Suddenly

Quick

Quickly

Swift

Swift

rapid

Rapidly

 Một số lưu ý khi sử dụng các từ vựng miêu tả xu hướng

  • “Soar”  “rocket” là hai động từ rất mạnh mẽ mô tả tăng lên khá cao. “Rocket” là bất ngờ hơn. Khi sử dụng từ này bạn không cần thêm trạng từ.
  •  “Plummet” là từ mạnh nhất để miêu tả sự giảm xuống. Nó có nghĩa là giảm rất nhanh chóng và một chặng đường dài. 
  •  “Drop”“Dip” cũng thường được dùng như một danh từ. Ví dụ như “a slight dip”,  “a sudden drop”.
  •  “Sudden”“Sharp” có thể được dùng cho những thay đổi nhẹ nhưng diễn ra đột ngột.
  •  “Leap cho thấy một sự gia tăng lớn và đột ngột. Động từ này cũng không cần thêm trạng từ.
  • “Climb” là một động từ tương đối trung lập có thể được sử dụng với các trạng từ bên dưới.
  • “Spectacular”  “Dramatic” là những tính từ mạnh dùng miêu tả những thay đổi rất rất lớn.
  • “Marginal” là một từ đặc biệt hữu ích để mô tả những thay đổi rất nhỏ.
  •  “Overall” có thể được dùng để miêu tả sự thay đổi trong suốt thời gian dài, rất hữu ích và hay được sử dụng trong phần mở bài và phần kết luận.
  • “Upward” “Downward” là những tính từ, trạng từ của 02 là “upwards”“downwards” .

Cấu trúc miêu tả xu hướng (describing trends)

Làm thế nào để sử dụng những từ vựng miêu tả xu hướng trên vào bài viết Task 1. Dưới đây là một số mẫu câu mà các bạn có thể tham khảo khi mô tả biểu đồ:

1. (Time period) + Subject + Verb to describe change + Adverb to describe the degree/ the speed of change.

Ví dụ: Between May and October, sales decreased slightly.

2. (Time period) + “There” to introduce the subject + article + Adjective to describe the degree/ speed of change + Noun to describe change + in “what”

Ví dụ: From May to October, there was a slight decrease in sales.

Chúc các bạn áp dụng thành công và tập viết nhuần nhuyễn để xử lý nhanh gọn khi gặp dạng bài biểu đồ trong IELTS Writing Task 1.

Các bạn tham khảo danh sách đề thi IELTS Writing Task 1 và luyện tập thường xuyên nhé:

ĐỀ WRITING TASK 1 CHÍNH THỨC – UPDATED 2021 ILP TỔNG HỢP

CẢI THIỆN KỸ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG ANH NHƯ THẾ NÀO?

Mục lục

Xin chào các bạn, lại là Mr, Khoa Đoàn đây. Hôm nay thầy sẽ đồng hành cùng các bạn với chuyên đề mà hầu như ai học tiếng Anh đều luôn mắc phải, đó là lỗi phát âm. Thế cho nên, ngày hôm nay thầy sẽ “mách nước” cho các bạn cách cải thiện kỹ năng phát âm tiếng Anh nhé.

Xác định ngữ điệu tiếng Anh (Selecting English Accent)

Tiếng Anh có nhiều phương thức để bạn truyền tải thông tin bằng nhiều ngữ điệu. Ví dụ, người Anh sẽ không phát âm ‘r’ trong khi đại đa số người Mỹ thì có.

Trong tiếng Anh – Mỹ, chữ “r” khi đi theo sau các nguyên âm được phát âm khá rõ. Ngược lại, trong tiếng Anh – Anh, chữ “r” khi đi theo sau các nguyên âm thường không được phát âm rõ thành /r/ mà có xu hướng biến thành âm /ə/.

phát âm tiếng anh anh-anh và anh-mỹ 1

Người Úc dùng nhiều nguyên âm khác so với người Anh, đồng nghĩa với việc một từ có thể có rất nhiều cách đọc khác nhau.

Cho nên đừng quá tự ti khi ngữ điệu của bạn nghe quá “Việt Nam”, hãy chọn cho mình một ngữ điệu phù hợp mà bạn thích để truyền tải thông tin của chính mình nhé.

Luyện phát âm với phiên âm (Spelling Practicing)

Nếu việc phát âm quá khó, hãy thử học phiên âm tiếng Anh. Một trong những cách để học tiếng Anh hiệu quả đó chính là học phiên âm.

Kể các bạn nghe nha, thầy đã từng rất lúng túng khi học phát âm cho đến khi tìm ra và luyện tập nhuần nhuyễn bảng phiên âm. Một trong những điểm cộng nếu nắm vững bảng phiên âm chính là bạn có thể đọc một từ lạ mà không cần phải nhờ người khác phát âm hoặc tra từ điển.

 

bảng phiên âm tiếng anh ipa

Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này hiệu quả, trước hết các bạn phải phát âm chuẩn và chính xác bảng phiên âm. Sau đó tiếp tục luyện tập với những từ có 1 âm tiết và dần dần với những từ có nhiều âm tiết. 

Khi đã cảm thấy phát âm của các bạn ổn, hãy bắt đầu luyện tập với một câu hoàn chỉnh nha. 

Có một số câu “khó” được dùng để luyện phát âm tiếng Anh, các bạn có thể thử thách bản thân nhé!

  1. Peter Piper picked a peck of pickled peppers.
  2. Betty Botter bought a bit of better butter.
  3. I scream, you scream, we all scream for ice cream.
  4. I saw a kitten eating chicken in the kitchen.
  5. Fred fed Ted bread, and Ted fed Fred bread.

Đọc thật chậm (Slow Spelling)

Dĩ nhiên rồi, chẳng ai có thể làm tốt việc gì đó ngay từ bước khởi đầu. Cho nên để đọc một từ chính xác cũng cần đầu tư sự tỉ mỉ và cẩn thận vào trong đó.

Ví dụ, từ vựng dài như “Intercontinental”

Thầy chắc chắn rằng, khi nhìn vào một từ quá dài, các bạn sẽ bị choáng ngợp trước từ này, cho nên hãy tập đọc từng âm một bằng cách chia ra như in’, ‘ter’, ‘con’, ‘ti’, ‘nen’, ‘tal’. Hãy đọc thật chậm và chia từng âm ra để luyện nhé.

phát âm tiếng anh intercontinental 1

Luyện phát âm tiếng Anh bằng cách đọc theo người bản xứ (Imitate Native Speakers)

Đây là phương pháp thông dụng nhất bởi lẽ, hơn 90% người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã nói rằng, họ không hề học bất cứ phương pháp luyện phát âm trước đây nào ngoài việc nghe và học theo người bản xứ.

Đối với cá nhân thầy, đây là phương pháp luyện phát âm tiếng Anh hiệu quả và thông dụng nhất. Phương pháp này hỗ trợ các bạn luyện cả kỹ năng Nghe và Đọc.

luyện phát âm tiếng anh theo người bản xứ 1

Không những thế, việc đọc theo người bản xứ còn giúp bạn hiểu nghĩa của từng câu, từng từ vựng mà các bạn muốn đọc. Thế nên hãy tập đọc và nghe theo ngữ điệu người bản xứ để cải thiện kỹ năng phát âm tiếng Anh nhé.

Tự ghi âm giọng đọc (Recording yourself)

Thầy đã từng ghi âm giọng đọc và nghe lại, nói thật thì rất tệ. Nhưng khi bạn ghi âm giọng đọc phát âm của mình, bạn sẽ có thể nghe được những lỗi sai của bản thân. Đó chính là cơ sở để tập đọc lại từ đó, và ghi âm một lần nữa cho đến khi nghe chuẩn.

Hãy ghi âm giọng của mình khi nói tiếng Anh và tìm ra lỗi sai để khắc phục.

luyện tập phát âm tiếng anh 1

text: Nghe lại đoạn ghi âm giọng đọc của mình và đối chiếu với phát âm trong từ điển hoặc của người bản xứ để nhận ra lỗi sai và khắc phục. 

Quay video mình nói tiếng Anh (Watching yourself)

Cách này cũng giống như bạn ghi âm giọng đọc của bản thân, nhưng việc quay video giup bạn nhìn thấy rõ hơn biểu cảm, cử chỉ khi nói tiếng Anh. Điều này hỗ trợ rất nhiều cho việc thực hành nói và chỉnh sửa “body language” của bạn.

Hãy thử quay một đoạn clip ngắn, nội dung là gì cũng được, bạn có thể nói một đoạn như quay vlog, thuyết trình, hay thậm chí là đóng giả một 2 người đang trò chuyện với nhau.

Mục đích là để xem phát âm của bạn sai chỗ nào và đúng chỗ nào, không những thế hãy tập làm quen với ngôn ngữ cơ thể (body-language) để phong thái giao tiếp của bạn thêm phần phong phú và sinh động nhé.

tạo tình huống để luyện nói và phát âm tiếng anh

Tìm một người bạn đồng hành (Finding partner)

Sẽ rất khó cải thiện khi luyện tập với người có cùng hoặc thấp hơn trình độ các bạn. Vì vậy, để tìm một partner “xịn”. 

Thầy đề xuất các bạn nên luyện tập với những người đã có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tốt, hoặc thầy cô có chuyên môn cao. Có một cách rất hay thầy vẫn hay dùng đó là… trò chuyện cùng người lạ.

Thời còn sinh viên, thầy đã tìm đến một trang web đó là Discord. Đây là một nền tảng cho phép các bạn kết nối với tất cả mọi người trên thế giới, không cần mở video.

Thầy đã kết bạn với rất nhiều bạn nước ngoài như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Ấn Độ, Canada… Và họ đều góp ý cho thầy rất nhiều về lỗi phát âm.

tìm 1 partner luyện tập phát âm tiếng anh 1

Có một sự thật thú vị, đấy là người nước ngoài chẳng bao giờ cười cợt ngữ điệu, hay kỹ năng phát âm tiếng Anh của các bạn, bởi lẽ họ đều hiểu tiếng Việt là ngôn ngữ mẹ đẻ và tiếng Anh là ngoại ngữ.

Bạn nào cảm thấy hiệu quả hơn khi học một mình thì có thể đọc bài viết này nha:

CÁCH LUYỆN NÓI TIẾNG ANH MỘT MÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP EFFORTLESS ENGLISH

Hát (Sing a song)

“Chạm âm nhạc, sạc cuộc đời.” Âm nhạc là món ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống. Hãy thử hát một bài tiếng Anh các bạn yêu thích dù cho bạn hát có không hay, hãy mặc kệ điều đó và cố gắng hát nhé.

hát để luyện phát âm tiếng anh 1

Phương pháp luyện phát âm tiếng Anh này giúp bạn quên đi việc nặng nhọc của học tiếng Anh. Tuy nhiên, lúc tập hát, đừng chú trọng hoặc bị cuốn vào giai điệu bài hát. Bạn hãy dành thời gian phân tích lời bài hát, tập phát âm từng từ đơn lẻ và ghép cả câu trước khi hát 1 bài hoàn chỉnh nhé.

Tạm kết

Ai trong chúng ta đều có những điểm không hoàn hảo, thế nên hãy kiên trì, thầy tin các bạn có thể phát triển xa hơn. Hy vọng là sau bài viết này, các bạn sẽ tiếp thu những phương pháp luyện phát âm tiếng Anh

Đây sẽ là hành trang cho bài thi IELTS Speaking và thậm chí là bài IELTS Listening. Nếu muốn gặt quả ngọt hãy kiên nhẫn gieo trồng hạt giống, chúc các bạn thành công!

Lữ Đoàn Tuấn Khoa

Cải thiện 04 kỹ năng IELTS cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

VƯỢT QUA NỖI LO IELTS LISTENING – TỰ TIN NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHE

PHÂN TÍCH KỸ NĂNG IELTS READING THEO CHUYÊN GIA

WRITING 1.0.1 – NHỮNG ĐIỀU BẠN NHẤT ĐỊNH PHẢI BIẾT VỀ IELTS WRITING TASK 1

CÁCH XỬ LÝ 3 TÌNH HUỐNG “KHÓ ĐỠ” TRONG IELTS SPEAKING

06 LƯU Ý CƠ BẢN KHI VIẾT ESSAY – LÀM THẾ NÀO ĐỂ VIẾT MỘT ESSAY CHUẨN?

Mục lục

Xin chào các bạn, lại là Mr.Khoa Đoàn đây! Hôm nay thầy sẽ đồng hành cùng các bạn trong chuyên đề liên quan đến kỹ năng Writing – 6 lưu ý cơ bản khi viết Essay.

Cùng thầy điểm qua những chia sẻ bên dưới nhé!

Ngoài ra, các bạn cũng có thể tham khảo series hướng dẫn viết Essay khá chi tiết và hoàn chỉnh này:

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 1: TỪ VỰNG TIẾNG ANH (WORD)

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 2: VIẾT CÂU TIẾNG ANH (SENTENCE)

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 3: VIẾT PARAGRAPH

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN CUỐI: VIẾT ESSAY

Những điều cần lưu ý với bài viết luận

1. Quá nhiều luận điểm để tranh luận (Too many arguments)

Thông thường, giáo viên của các bạn sẽ đề cập đến việc bảo vệ luận văn hay tiểu luận bằng những luận điểm chắc chắn. 

Tuy nhiên, rất nhiều bạn đã đi quá xa trong việc tranh luận bằng cách đưa ra các dẫn chứng (facts), thống kê (statistics), danh ngôn (quotes) để bảo vệ quan điểm của mình.

Thầy hoàn toàn đồng ý với việc đưa ra nhiều luận điểm để bảo vệ chính kiến riêng nhưng việc đưa ra quá nhiều luận điểm sẽ khiến cho bài thi của bạn trở nên tiêu cực.

Đừng phức tạp hóa bài viết Essay của bạn bằng cách đưa ra quá nhiều luận điểm. Tốt nhất hãy nêu từ 2-3 luận điểm lớn trong một bài luận, như vậy là đã đủ cho một bài viết tốt bạn nhé.

viết essay bao nhiêu luận điểm 1

2. Đạo văn (Plagiarism)

Đây là một lỗi đặc biệt nghiêm trọng trong giáo dục và học thuật. Việc đạo văn đồng nghĩa với việc các bạn đang ăn cắp chất xám của người khác cho mục đích riêng của mình.

Thầy đồng ý rằng, tham khảo là một điều tốt và cần thiết để phục vụ mục đích học tập. Tuy nhiên, việc đạo văn sẽ gây tác động tiêu cực rất lớn đối với bài viết Essay của các bạn. 

Các bạn được phép tham khảo từ nhiều nguồn, lưu ý chỉ đọc và hiểu sau đó diễn đạt lại ý theo cách hiểu của các bạn.

Hiện nay có rất nhiều phần mềm trí tuệ nhân tạo cho phép người dùng có thể kiểm tra đạo văn. 

Chính vì vậy, đừng dại dột copy từ một nguồn nào đó rồi chép toàn bộ vào bài luận nhé, thầy cô sẽ trừ điểm rất “thẳng tay” khi phát hiện ra bài viết của bạn là một “tác phẩm” đạo nhái đấy.

vấn đề đạo văn trong viết essay 1

3. Khó khăn trong phần mở bài/kết bài (Confusing Introduction/Conclusion)

Có thể nói một trong những tiêu chí để gây thiện cảm cho giảng viên chính là cách bạn truyền tải thông tin. Có thể nội dung của bạn không đặc biệt, nhưng cách bạn truyền đạt thực sự độc đáo, dễ hiểu, ấn tượng chính là yếu tố làm cho bài viết trở nên sinh động và thu hút.

Một trong những thước đo được dùng để đánh giá một bài viết đó chính là cách bạn mở đầu và kết thúc. Thật vậy, việc viết câu Introduction và Conclusion nghe tưởng chừng rất đơn giản nhưng hóa ra lại phức tạp hơn bạn nghĩ.

Công bằng mà nói, phần mở bài và kết bài không phức tạp ở nội dung, quan trọng hơn hết chính là cách các bạn dẫn dắt bài viết, tóm gọn các ý, sao cho người đọc nhìn vào sẽ muốn đọc tiếp hoặc cảm thấy nắm trọn vẹn nội dung chính của cả bài luận. 

viết essay phần introduction và conclusion 1

Vậy nên hãy luyện tập viết mở bài và kết bài trước khi viết phần thân bài nhé.

4. Bỏ qua hướng dẫn từ giảng viên (Neglecting professors’ instructions)

Thầy lấy một ví dụ như sau:

Giảng viên hướng dẫn bạn viết 5 đoạn trong 1 bài luận với 800 từ, nhưng bạn lại quá hứng thú với chủ đề, và tất cả những gì bạn để tâm là những ý tưởng bạn đang có trong đầu để chuẩn bị triển khai bài luận đó.

Hãy thử đặt mình vào người giảng dạy, tiêu chí để bạn chấm điểm một bài luận không chỉ đơn thuần là ở phần nội dung, mà còn ở bố cục và nhiều yếu tố khác. 

Chẳng hạn như, phần mở bài có những câu chủ đề không? Phần kết bài có tóm gọn được nội dung không? Phần thân bài có diễn đạt đủ thuyết phục không? Hay chỉ đơn giản là những ý tưởng được xếp vào trong bài luận một cách vô tội vạ, thiếu số từ hoặc quá số từ.

viết essay hiệu quả 1

Dĩ nhiên, khi viết Essay, sẽ chẳng có giáo viên nào giới hạn số lượng từ của các bạn.

Tuy nhiên các bạn cần lưu ý rằng, mỗi giáo viên chỉ dành ra từ 7-10 phút cho việc đọc bài của sinh viên, và tất nhiên không thể đọc kỹ và chi tiết từng bài một với số lượng sinh viên lên đến hàng trăm, hàng nghìn. 

Thế nên là, đừng quá tự tin với khả năng của mình và bỏ qua những hướng dẫn của giáo viên nhé. Để viết 1 bài luận hay, lôi cuốn, trước hết bạn phải viết đúng và đủ đã.

5. Lạc đề (Digress)

Tất nhiên rồi, việc lạc đề sẽ là một điểm trừ rất nặng cho bài luận của các bạn. 

Dù viết rất hay, diễn đạt tốt đến đâu nhưng để bài viết đi quá xa so với yêu cầu của đề thì bài viết của bạn sẽ không đạt được điểm cao, thậm chí chỉ có thể chấm điểm hình thức cho các bạn mà thôi. 

viết essay sao để không lạc đề 1

Cho nên hãy lưu ý, đọc kĩ yêu cầu đề bài trước khi tiến hành viết bài luận.

6. Bỏ qua quá trình kiểm tra lại bài (Skipping the post essay writing stages)

Bạn vừa hoàn thành xong bài luận của mình, công việc của bạn chưa xong hoàn toàn đâu. 

Có vẻ như dành một khoảng thời gian để nhìn và kiểm tra kĩ bài viết Essay là điều bất kỳ ai cũng biết nhưng lại ít người chịu làm. 

Trong quá trình viết Essay, bạn có thể sẽ tập trung vào việc triển khai ý tưởng, tìm luận điểm, ví dụ phù hợp để diễn giải, tìm từ ngữ để thể hiện.

Do vậy, xảy ra một vài lỗi cơ bản như chính tả, ngữ pháp, bố cục, số từ, căn lề, … là điều rất bình thường. Và kiểm tra lại là cách để bạn hoàn thiện bài luận của mình, hạn chế mất điểm vì những lỗi nhỏ nhặt.

kiểm tra lại bài khi viết essay 1

Sau khi đã kiểm tra xong, các bạn nên đọc tổng thể một lần nữa để đảm bảo rằng bài Essay đã hoàn hảo và là “phiên bản” bạn hài lòng nhất. Nên lưu ý rằng, chỉ khi bản thân thực sự hài lòng với sản phẩm của mình thì người khác mới hài lòng với sản phẩm của các bạn.

Tạm kết

Nói tóm lại, việc viết Essay không quá khó nếu các bạn nắm chắc những lưu ý thầy vừa nêu trên. Ngoài ra, còn một điều cuối cùng thầy muốn gửi đến các bạn trong bài chia sẻ này, “Practice makes perfect”, đừng quên luyện viết thường xuyên để nâng cao kỹ năng của bản thân. 

Các bạn không cần phải viết một bài luận dài mấy trang A4, nhưng có thể luyện tập mỗi ngày bằng một vài đoạn.

Vừa viết vừa phân tích chính bài viết của mình tham khảo những lối viết, văn phong từ những người đi trước và vận dụng nhuần nhuyễn, thầy tin rằng, kỹ năng viết Essay nói riêng và viết học thuật nói chung của các bạn sẽ nhanh chóng cải thiện rất nhiều.

Lữ Đoàn Tuấn Khoa

TIPS LÀM IELTS LISTENING: DỰ ĐOÁN CÂU TRẢ LỜI

Mục lục

Chào mừng các bạn đến với một bài chia sẻ nữa của Mr. Cường! Lần này sẽ là một số tips làm IELTS Listening nha!

IELTS Listening là một phần thi không hề dễ chịu. Bài thi này đòi hỏi thí sinh phải có vốn từ vựng nhất định, nắm vững phát âm, nối âm cùng sự nhạy, độ tập trung tối đa để xác định đúng câu trả lời, tránh “sập bẫy”, bởi vì chỉ được nghe duy nhất 1 lần.

Có không ít bạn từng thất vọng khi đã nghe được đáp án, nhưng lại không chắc chắn, chần chừ để rồi câu trả lời lướt qua trong sự bất lực của bản thân, đúng không? Và như đã đề cập ở trên, thầy giúp các bạn gỡ rối với tips làm IELTS Listening cực kỳ đắt giá – dự đoán câu trả lời.

Những việc cần chuẩn bị

Điều lưu ý đầu tiên thầy muốn nói với các bạn là tips làm IELTS Listening không phải chìa khóa để giải bài IELTS Listening. 

lưu ý khi áp dụng tips làm ielts listening 1

Do đó, tips chủ yếu giúp các bạn tăng độ hiệu quả khi làm bài, không có nghĩa là các bạn sẽ vượt qua phần thi sau khi biết tới những tips như vậy.

Vì thế, hãy chuẩn bị hành trang thật rộng: nắm kĩ những phương pháp làm bài, luyện tập thật nhiều để có một tâm lý thật vững vàng…

Tham khảo bài viết này để nắm được cách cải thiện kỹ năng Listening nha:

4 CÁCH NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHE BẤT KỲ AI CŨNG CÓ THỂ ỨNG DỤNG

Hơn nữa, …

“No tree, it is said, can grow to heaven unless its roots reach down to hell.” – Carl Jung. Bạn không thể nào đạt điểm cao nếu không nắm vững phần căn bản. Nếu đã đủ tự tin với khả năng của mình, mời các bạn đến với phần sau.

Tips làm IELTS Listening – Dự đoán câu trả lời

Đọc kĩ câu hỏi trước khi bắt đầu nghe

tips làm ielts listening - đọc kỹ câu trả lời  1

Đây là mẹo mà chắc chắn các bạn thi IELTS Listening hay Reading đều đã từng nghe qua. Lý do cho việc này là bởi:

  • Bạn chỉ nghe phần thi IELTS Listening duy nhất một lần.
  • Bài nghe không hề cung cấp cho bạn một chỉ dẫn trực quan nào: cử chỉ, nét mặt, khẩu hình miệng, v.v… mà chỉ cung cấp ngữ điệu của người nói. Tuy vậy, ngữ điệu cũng không giúp ích quá nhiều cho việc quyết định đáp án của bạn.

Vì thế, đọc trước câu hỏi và chuẩn bị tâm lý về ngữ cảnh của đoạn nghe sẽ giúp bạn dự đoán thông tin một cách dễ dàng hơn.

Đoán loại từ cần điền vào ô trống

tips làm ielts listening - đoán loại từ  1

Đây là bước nhiều bạn khi làm bài thường bỏ qua. Thay vào đó, các bạn tìm cụ thể từ trong ô trống mà không xác định loại từ đó là gì.

Việc này không chỉ khiến các bạn mất thêm thời gian, mà còn không hiệu quả, vì trong bài chứa đựng rất nhiều thông tin và cả những từ đánh lạc hướng, khiến việc xác định chính xác câu trả lời gần như là không thể. 

Mời các bạn hãy xem ví dụ sau đây:

“He would like to meet in ____________.”

Trong câu này, hãy chú ý giới từ in” . Đây là mấu chốt để bạn đoán loại từ đang cần tìm. “In” thường đi chung với một danh từ (Noun), như một mốc thời gian hay một mùa trong năm.

Hãy dùng bút ghi chữ N ở kế bên ô trống. Điều này sẽ loại bỏ những loại từ không liên quan và giúp các bạn rút ngắn thời gian đi tìm câu trả lời.

Xem xét ngữ cảnh của câu hỏi

tips làm ielts listening - xem xét ngữ cảnh 1

Sau khi đã xác định được loại từ, hãy tìm cách đoán cụ thể từ cần tìm ở đây là gì.

Ở phần ví dụ, thầy dùng 2 câu hỏi trong IELTS Mock Test 2022 January Practice Test:

  1. “ The Chinese used ginger principally for  ____________  ” 
  2. “ Ginger was introduced to Australia in the  ____________  century ”  

Ở câu đầu tiên, hai keywords của chúng ta là “used” “for”. “Used” là sử dụng còn “for” là cho mục đích gì. Vậy là chúng ta có thể suy ra từ trong ô trống là mục đích sử dụng gừng, như nấu ăn chẳng hạn.

Ở câu thứ hai, đi kèm với “century” là số thứ tự, như 1st . Qua việc xác định được từ cần tìm, các bạn sẽ nghe thấy thông tin trong bài một cách chính xác, thay vì bỏ lỡ chúng một cách đáng tiếc như trước đây.

Tạm kết

Với tips làm IELTS Listening chia sẻ ở trên, thầy tin là phần thi này sẽ không còn quá khó khăn đối với các bạn nữa, đúng không nào? Không có một quy tắc cụ thể nào cho việc đoán từ, nên các bạn hãy kiên trì rèn luyện để thuần thục kĩ năng này. 

Châu Tuấn Cường

Tự học cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

ỨNG DỤNG KỸ NĂNG SCANNING TRONG IELTS READING ĐỂ LÀM BÀI NHANH CHÓNG

“MÁCH BẠN” BÍ KÍP ĐOÁN NGHĨA TỪ VỰNG TRONG IELTS READING

NGHĨ IDEA KHÔNG KHÓ – CÁCH “BRAINSTORM” Ý TƯỞNG CHO BÀI IELTS SPEAKING

CÁCH NÀO ĐỂ BẠN THỂ HIỆN TỐT NHẤT TRONG PHẦN THI IELTS SPEAKING PART 3

Mục lục

IELTS Speaking Part 3 là phần thi khiến nhiều bạn lo lắng và hồi hộp, dẫn tới số điểm không như ý muốn.

Trong bài viết này, cô sẽ chia sẻ cho các bạn một số mẹo nhỏ để “đập tan” căng thẳng khi bước vào phần thi này. Hy vọng sẽ giúp các bạn “tỏa sáng” nhất có thể nhé.

Tổng quát về phần thi IELTS Speaking Part 3

Tìm hiểu tổng quan về bài thi IELTS Speaking:

BÀI THI IELTS SPEAKING: THÔNG TIN TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ĐIỀU CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

IELTS Speaking Part 3 sẽ cho bạn cơ hội thảo luận về lĩnh vực chủ đề, liên quan đến phần 2, nhưng chi tiết và chuyên sâu hơn rất nhiều so với phần trước.

Thời gian thi của IELTS Speaking Part 3 sẽ rơi vào tầm 4-5 phút.

ielts speaking part 3 ilp

Ở phần thi này, giám khảo thường đặt câu hỏi từ 4 đến 6 câu, có thiên hướng khai thác khả năng bày tỏ quan điểm và phản biện ý kiến của các bạn cũng như phân tích, thảo luận và suy đoán về các vấn đề.

Ngoài ra, trong lúc các bạn đưa ra câu trả lời, đôi khi giám khảo sẽ dựa vào đó để đặt thêm một số câu hỏi ngoài lề với mục đích đánh giá rõ năng lực của các bạn.

Nếu như ở Part 2, bạn nhận được câu hỏi là: Describe a time someone helped you achieve a goal (Miêu tả về khoảng thời gian mà người nào đó đã giúp bạn đạt được mục tiêu).

Thì ở Part 3 bạn sẽ nhận được các câu hỏi liên quan đến mục tiêu như cách xác định mục tiêu, cách trở nên thành công, động lực nào để bạn hoàn thành mục tiêu,…

Hình thức thi ở phần này giống ở phần 1, giám khảo sẽ đặt câu hỏi và các bạn trả lời. Tuy nhiên ở phần 3, câu trả lời của bạn buộc phải dài hơn, chi tiết và chuyên sâu hơn.

Câu hỏi mẫu và những chủ đề thường thấy trong IELTS Speaking Part 3

Câu hỏi mẫu trong IELTS Speaking Part 3

Để có thể hình dung rõ hơn về phần thi này thì cô sẽ đưa ra một số câu hỏi khá quen thuộc mà giám khảo thường hay sử dụng.

How has ___ changed in recent years?

How will ___ change in future?

How could we make ___ better?

Why do people do ___?

What are the advantages and disadvantages of ___?

 Những chủ đề thường thấy trong IELTS Speaking Part 3

Animals

Wild animals, hunting and extinction, zoos, pets, animals in research

Art

Exhibitions, modern art, role of art at school, museums, digital art, art at home, graffiti

Books

Reading for pleasure, novels, digital books, online book shops, books and learning

Childhood

Play, games, toys, behaviour, obeying parents, study

Cities

Traffic, city planning, city versus countryside, advantages, pollution, noise pollution, green spaces

Clothes

Fashion, buying online clothes, clothes industry, brand names

Education

Teachers, learning, online learning, preparing for work, skills, universities, sciences versus humanities

Environment

Global warming, pollution, animals becoming extinct, wildlife protection, deforestation, companies responsibility, individual versus government role

Family

Family structure and size, role of grandparents, care of the elderly, relationships, extended family

Food

Restaurants, diets, fast food, healthy eating, obesity, food and children, GM food, supermarkets

Health

Exercise, diet, gyms, routines, obesity, disease, corona virus, stress

Work

Popular jobs, jobs for the future, robots, salaries, men-women equality, work-life balance

Technology

Artificial Intelligence, the Internet, safety, computers, mobile phones, stress, robots, social media

Cách trả lời câu hỏi trong IELTS Speaking Part 3

Sau khi kết thúc Part 2, các bạn sẽ không có khoảng thời gian nghỉ ngơi mà thay vào đó sẽ bắt đầu Part 3. Vì thế điều quan trọng nhất chính là cố gắng giữ đầu óc của mình thoải mái nhất có thể nhé.

cách trả lời ielts speaking part 3 ilp

Muốn câu trả lời “được ăn điểm” thì đó phải là câu trả lời dài và phát triển được ý kiến của mình một cách rõ ràng.

Có rất nhiều cách để đưa ra ý kiến nhưng dưới đây là 2 cách trả lời khá phổ biến:

a) O.R.E

Đây là từ viết tắt thể hiện ba bước trả lời trong IELTS Speaking Part 3.

Opinion: Đầu tiên các bạn phải đưa ra quan điểm của mình.

Reason: Tiếp theo phải đưa lý do vì sao các bạn đưa ra quan điểm trên.

Example: Cuối cùng là đưa ví dụ để chứng minh luận điểm của mình rõ hơn.

b) O.R.E.C

Bao gồm 4 bước, ba bước đầu thì giống ở trên nhưng bước thứ tư

Opinion: đầu tiên các bạn phải đưa ra quan điểm của mình.

Reason: Tiếp theo phải đưa lý do vì sao các bạn đưa ra quan điểm trên.

Example: Đưa ví dụ để chứng minh luận điểm của mình rõ hơn.

Consequence: Cuối cùng đưa ra hậu quả nếu như việc đó xảy ra thì sẽ như thế nào.

Ví dụ hoàn chỉnh nhất dựa theo hai cách trên:

How have newspapers changed in recent years?

Các bạn nên trả lời như sau:

Opinion: Well, I’d say the biggest change is that they have moved online.

Reason: Because they have had to keep up with social media as a means of spreading news.

Example: For example, I used to read the Guardian newspaper, the paper version, but now I read it via their app on my mobile phone.

Consequence: I think, by moving online, the big newspapers have been able to actually grow their readership.

Dựa theo những bước trên, các bạn cần phải kết hợp thêm một số linking verbs hoặc phrase như: to begin with, however, to be honest, that’s a difficult/interesting question để câu trả lời có tính mạch lạc.

Tìm hiểu thêm về Linking Words nè:

LINKING WORDS TRONG BÀI THI IELTS WRITING

Ngoài ra nên trả lời đúng trọng tâm về chủ đề, đừng dẫn dắt quá dài dòng sẽ khiến các bạn dễ bị lạc đề.

Sử dụng đa dạng cấu trúc ngữ pháptừ vựng ở mức độ C1, C2 cũng là một trong những yếu tố góp phần “cộng điểm” cho câu trả lời của các bạn.

Thêm vào đó các bạn cần phải luyện tập thật nhiều để rèn cho mình khả năng phản xạ trong phần thi IELTS Speaking part 3 nhé. Chúc các bạn sẽ đạt điểm cao trong kì thi.

Trương Nguyễn Minh Tú

Đọc thêm một số chia sẻ hữu ích từ Đội ngũ Học thuật ILP:

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

BÍ QUYẾT GỠ RỐI DẠNG MAP IELTS LISTENING

PHÂN TÍCH KỸ NĂNG IELTS READING THEO CHUYÊN GIA

11 CỤM TỪ KHÔNG NÊN DÙNG TRONG IELTS WRITING

Mục lục

Trong bài IELTS Writing, có một số cụm từ được hầu hết các bạn dùng rất nhiều, vì “trông có vẻ nguy hiểm nên chắc sẽ được điểm cao”. Tuy nhiên, không hẳn là như vậy đâu nha.

Văn viết học thuật sẽ có một số tiêu chí khắt khe hơn so với văn nói thông thường. Vậy những cụm nào cần tránh trong IELTS Writing nói riêng và bài viết học thuật nói chung? Theo dõi phần chia sẻ bên dưới để nắm rõ hơn nhé!  

KHÓA LUYỆN VIẾT TIẾNG ANH HỌC THUẬT TẠI ILP

Every coin has two sides/ Everything has two sides

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 1 ilp

Rất nhiều thí sinh lạm dụng hai mẫu câu trên khi muốn diễn đạt rằng một vấn đề luôn có hai mặt ở phần dẫn dắt trước khi bày tỏ quan điểm.

Tuy nhiên, chúng được xem là không phù hợp trong bài thi IELTS Writing. Câu “Every coin has two sides” là một thành ngữ và chỉ nên dùng trong văn nói trang trọng.

Còn đối với câu “Everything has two sides”, đây được coi là một “mẫu câu yếu” vì không mang tính học thuật, không trang trọng. Hay nói cách khác, để đạt được điểm cao, giám khảo sẽ kỳ vọng bạn đưa ra một mẫu câu học thuật hơn.

Nên dùng: Advantages and Disadvantages/ Strengths and Limitations

Nowadays (mở đầu câu trong bài IELTS Writing)

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 2 ilp

Từ “Nowadays” chắc hẳn không còn lạ lẫm gì nữa rồi, ai trong chúng ta khi viết bài IELTS Writing cũng đã ít nhất 1 lần dùng Nowadays.

Tuy nhiên đây lại là từ không nên dùng trong văn viết của IELTS nói riêng và văn viết học thuật nói chung. Nghe có vẻ không có vấn đề gì trong tiếng Việt nhưng người chấm IELTS sẽ không thích từ này chút nào.

Nên dùng: These days/ Today

A controversial issue

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 3 ilp

Cụm từ “A controversial issue” mang nghĩa là một vấn đề gây bức bối và tranh cãi trong xã hội. Chính vì thế, cụm từ này không phù hợp với hầu hết các đề bài thảo luận trong IELTS Writing, cụ thể là Writing Task 2.

Ví dụ, khi nói đến nước Anh nơi mình đang sinh sống, việc thay đổi chương trình học là một vấn đề nhẹ nhàng và vì thế không thể coi là “A controversial issue”. Tuy nhiên khi nói đến vấn đề gây tranh cãi cao như nạo phá thai (abortion) thì việc áp dụng cụm từ này là hợp lý.

Nên dùng: A debatable issue (Một cụm từ an toàn trong phần lớn các trường hợp thảo luận)

So far so good

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 4 ilp

“So far so good” là một cụm từ rất phổ biến trên phim ảnh và trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên trong văn viết, việc sử dụng cụm từ này là không nên.

Người chấm thi chắc hẳn sẽ đặt một dấu hỏi lớn về trình độ từ vựng và ngữ pháp của bạn nếu bạn sử dụng cụm từ “So far so good” đó nha.

Nên dùng: A satisfactory situation

Since the dawn of time

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 5 ilp

Đây là cụm từ mà nhiều thí sinh IELTS sử dụng khi muốn miêu tả một thứ gì đó vĩnh cửu hay đã xảy ra từ rất lâu. Tuy nhiên một lần nữa, đây là cụm từ thường sử dụng trong văn nói và không nên được cho vào bài thi IELTS Writing.

Nên dùng: For thousands of years

All factors are equal

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 6 ilp

Trong kinh tế học, mẫu câu này được sử dụng khá thường xuyên. Tất nhiên không có gì sai về ngữ pháp, nhưng sẽ có những cách diễn đạt khác giúp bạn gây ấn tượng với giám khảo.

Ngoài ra, một lưu ý đặc biệt là, từ “All” nên được sử dụng một cách hạn chế trong bài Writing nha.

Nên dùng: There is little difference

In a nutshell

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 7 ilp

Đây là một thành ngữ khác trong tiếng Anh và nhiều thí sinh IELTS Writing viết để mở đầu phần kết bài.

Tuy nhiên cụm từ này không khiến giám khảo “gật gù” với trình độ tiếng Anh của bạn đâu. Bởi vì In a nutshell thường sử dụng trong văn nói thay vì văn viết, nhất là văn viết học thuật

Nên dùng: In conclusion (Đơn giản, dễ hiểu và luôn luôn chính xác)

To be honest

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 8 ilp

“To be honest” là một cụm từ xuất hiện thường xuyên trên phim ảnh nhưng là một mẫu câu tuyệt đối nên tránh trong cả phần viết và nói của bài thi IELTS.

Nên dùng: In my opinion/ In my view

A growing concern

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 9 ilp

Mẫu câu trên được nhiều thí sinh lựa chọn khi muốn miêu tả một vấn đề đang thu hút sự chú ý ngày càng lớn.
Là người sử dụng tiếng Anh như 1 ngôn ngữ thứ 2, chúng ta thường không thấy vấn đề gì với cụm từ này cả, nhưng rất tiếc là người bản địa và giám khảo IELTS lại không thích. Theo những người sử dụng tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ, đây không phải là cách diễn đạt tự nhiên.

Nên dùng: An increasing problem

It can be clearly seen

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 10 ilp

Một lưu ý cho các bạn đang luyện thi IELTS, khi miêu tả nội dung, xu hướng trên một biểu đồ, không nên mở đầu câu bằng “It can be clearly seen that…” bởi lẽ đây là một cách diễn đạt không tự nhiên và không được đánh giá cao.

Nên dùng: The diagram gives information about…

First and foremost/ Last but not least

cụm từ không nên dùng trong ielts writing 11 ilp

Nhiều bạn cho rằng từ “first” nghe rất đơn giản nên thường hay nghĩ rằng những câu nào nhìn càng dài, càng nguy hiểm sẽ gây ấn tượng. Chính vì vậy, các bạn có xu hướng viết “first and foremost” ở ý đầu tiên của bài IELTS Writing và đồng thời dùng “last but not least” ở ý cuối.

Tuy nhiên giám khảo IELTS nhận xét rằng “first and foremost”“last but not least” không phù hợp cho bài IELTS Writing Academic.

Nên dùng: “first” “firstly” và “last”, “lastly

 

Tham khảo thêm một số bài viết hướng dẫn viết Essay nè:

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 1: TỪ VỰNG TIẾNG ANH (WORD)

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 2: VIẾT CÂU TIẾNG ANH (SENTENCE)

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 3: VIẾT PARAGRAPH

TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN CUỐI: VIẾT ESSAY