HƯỚNG DẪN LÀM BÀI READING IELTS: CÁC BƯỚC LÀM TỐT DẠNG BÀI IN-ORDER

Mục lục

Dạng bài In-Order là một trong 02 dạng bài chính trong bài thi IELTS Reading (bên cạnh dạng NOT-in-order). 

Trong bài viết này, thầy sẽ giúp các bạn hiểu một cách tổng quan, những nguyên tắc cốt lõi cùng với minh hoạ chi tiết về kĩ thuật làm bài cho dạng câu hỏi In-Order, từ đó hướng dẫn làm bài Reading IELTS hiệu quả để các bạn có thể đạt band điểm cao.

Thông tin chung về dạng bài In-Order IELTS Reading

Dạng bài In-Order của bài thi IELTS Reading có tần suất xuất hiện ít hơn dạng bài NOT-in-order, chiếm từ 40% cho đến không quá 50%. Và với dạng bài này, bạn có thể dễ dàng định vị khu vực chứa đáp án. 

Trong 3 đoạn văn (Passage) của bài thi IELTS Reading, dạng câu hỏi này rải đều ở tất cả các đoạn. 

Trước đây, các bạn sẽ dễ tìm thấy dạng này nằm ở những câu hỏi đầu tiên hoặc cuối đoạn (các câu từ 1-6; câu 11-14; câu 15-20; câu 23-26; câu 27-30 và 35-40). 

Tuy nhiên, gần đây thì Cambridge có xu hướng rải đều hơn và không theo quy tắc nào cả để tăng độ khó và thử thách kỹ năng tập trung, cũng như kiểm tra kỹ thuật làm bài của các bạn.

hướng dẫn làm bài reading ielts - tổng quan về dạng câu hỏi in order 1

Những dạng bài In-Order trong IELTS Reading

Để giúp các bạn dễ dàng theo dõi, các ví dụ sẽ được thầy trích từ sách luyện thi IELTS của Nhà xuất bản Cambridge. Toàn bộ là những trích đoạn câu hỏi từ những đề thi thật đã từng được sử dụng thực tế.

Sentence Completion

Sentence Completion là dạng bài yêu cầu bạn điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong câu đơn. 

Đây là dạng bài sử dụng kĩ thuật ra đề truyền thống, khá đơn giản và nếu các bạn có kỹ năng làm bài, việc làm đúng trọn vẹn dạng bài Sentence Completion là hoàn toàn khả thi.

Short Answer

Short Answer là dạng bài yêu cầu các bạn trả lời cho câu hỏi ngắn, chủ yếu là về danh từ chủ thể, thời gian, địa điểm, tên riêng hoặc một yếu tố tác động trong bài.

hướng dẫn làm bài reading ielts - chủ đề dạng short answer 1

Dạng câu hỏi này có kĩ thuật làm bài tương tự như dạng Sentence Completion và khá tương đồng về độ khó.

Tuy nhiên, so với dạng bài Sentence Completion, đây là dạng câu hỏi không quá phổ biến trong phần thi Reading.

Flow-Chart Completion

Flow-Chart Completion là dạng bài yêu cầu bạn phải điền vào chỗ trống trong lưu đồ (diagram).

Dạng bài này có cách làm tương tự như 02 dạng bài nêu trên, thường yêu cầu hoàn thiện một dòng sự kiện theo thời gian hoặc theo các bước của một quy trình.

dạng Flow-Chart Completion 1

Dạng bài này thường gặp trong bài đọc có liên quan đến các chủ đề về kỹ thuật và sẽ có nhiều từ khoá (từ chuyên ngành hoặc danh từ chỉ thời gian, bộ phận) để giúp các bạn định vị thông tin.

Multiple Choice

Multiple Choice là dạng câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn hoặc nhiều lựa chọn. Đây cũng là dạng câu hỏi sử dụng kĩ thuật ra đề truyền thống trong các bài thi tiếng Anh nói chung.

Cũng giống như những dạng bài In-Order khác, dạng bài này chủ yếu đòi hỏi kỹ thuật làm bài. Ví dụ như kĩ thuật kết nối chủ thể (subject, object hoặc main verb ) trong câu hỏi với từ đồng nghĩa tương ứng trong đoạn văn.

Chủ yếu vận dụng kỹ thuật “loại trừ đáp án sai” hơn là sử dụng kiến thức sâu về từ vựng.

True/ False/ Not Given

True/ False/ Not Given là dạng câu hỏi suy luận trực tiếp (reference), đòi hỏi các bạn dựa vào đề bài để chọn đáp án phù hợp (agree), tương phản (contradict) hoặc không liên quan.

Các bạn thường khá e ngại dạng bài này, nhưng thật ra, mấu chốt nằm ở việc xác định từ khóa, định hình thông tin, định vị vùng chứa đáp án kết hợp với khả năng suy luận.

hướng dẫn làm bài reading ielts dạng True/ False/ Not Given 1

Trong bài thi IELTS Reading, dạng bài True/False/Not Given xuất hiện từ 1-6 câu, nằm ở những câu hỏi đầu tiên hoặc cuối của đoạn.

Yes/ No/ Not Given

Yes/ No/ Not Given là dạng câu hỏi suy luận gián tiếp (inference). Các bạn học viên thường lẫn lộn giữa dạng câu hỏi này với dạng câu hỏi TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN.

Tuy nhiên, 02 dạng câu hỏi này đòi hỏi mức độ tư duy ngôn ngữ khác nhau và độ khó cũng khác nhau.

Theo thầy, khách quan mà nói, YES/ NO/ NOT GIVEN là dạng câu hỏi khó nhất nhì trong bài thi IELTS Reading.

Những dạng bài In-Order khác

Các bạn có thể gặp những biến thể của dạng câu hỏi in-order, bao gồm điền bảng thông tin (table) hoặc ghi chú (notes) hoặc biểu mẫu (form), về hình thức câu hỏi khác nhau nhưng cách tiếp cận không có nhiều khác biệt. 

hướng dẫn làm bài reading ielts - các dạng câu hỏi in-order khác 1

Hướng dẫn làm bài Reading IELTS: Chiến lược làm tốt dạng In-Order

Chiến lược làm bài với câu hỏi dạng bài in-order nào có thể tóm tắt bằng Quy trình chuẩn hoá 3S.ANR.

hướng dẫn làm bài reading ielts - quy trình 3 bước 1

Bước 1: Analysing

hướng dẫn làm bài reading ielts - bước 1 phân tích từ khóa 1

Các bạn đọc lướt nhanh (skim) câu hỏi, xác định các danh từ chủ thể hoặc các yếu tố nổi bật như thời gian (time), nơi chốn (place), danh từ riêng (proper noun).

Bước 2: Navigating

hướng dẫn làm bài reading ielts - bước 2 định vị vùng chứa đáp án 1

Các bạn phải đọc lướt bài (skim) để định vị những từ khoá có liên quan (tương đồng hoặc tương phản) với từ khóa trong câu hỏi.

Vùng chứa đáp án chính là vùng bao gồm tất cả các từ khóa trong câu hỏi. Việc khoanh vùng đáp án là mấu chốt để giải quyết vấn đề.

Bước 3: Reasoning

hướng dẫn làm bài reading ielts - bước 3 suy luận chọn đáp án 1

Sau khi đã xác định được vùng chứa đáp án, các bạn bắt đầu đọc kĩ (scan) để suy luận, cân nhắc hoặc loại trừ yếu tố không phù hợp để quyết định đáp án cuối cùng.

Mục đích của dạng bài In-Order 

Dạng câu hỏi này chủ yếu kiểm tra độ nhạy của các bạn với từ khóa (keywords), kỹ thuật định vị và khoanh vùng từ khóa trong đoạn văn.

hướng dẫn làm bài reading ielts dạng câu hỏi in order 1

Những kỹ năng Reading này là một trong những kỹ năng quan trọng nhưng rất cơ bản mà các bạn phải nắm vững trong môi trường học thuật đại học và sau đại học khi đi du học các nước phương Tây như Anh, Mỹ hoặc Úc.

Nắm vững kỹ năng và làm bài hiệu quả trong phần này, như hướng dẫn làm bài Reading IELTS của thầy thì các bạn hoàn toàn có thể đúng từ 26-30 câu trong bài thi IELTS Reading, đạt mức điểm tương đương IELTS 6.5-7.0.

Để yên tâm thì trong quá trình luyện Reading IELTS ở nhà, bạn nên đặt target mỗi lần giải đề là 32-35 câu.

02 ví dụ minh hoạ cho dạng bài In-Order trích từ sách Cambridge

Để giúp các bạn hiểu sâu hơn về  hướng dẫn làm bài Reading IELTS dạng bài In-Order, thầy sẽ chọn ngẫu nhiên 2 đoạn trong sách Cambridge IELTS để hướng dẫn chi tiết cách làm bài thực tế step-by-step.

Ví dụ minh hoạ số 1 – Dạng True/False/Not Given

Đây là bài đọc “The man who invented synthetic dyes”, câu hỏi của dạng bài suy luận trực tiếp TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN.

hướng dẫn làm bài reading ielts dạng in order ví dụ minh họa 1

hướng dẫn làm bài reading ielts - bài đọc  1

hướng dẫn làm bài reading ielts dạng in order bài đọc minh họa 1

Question 1-7

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-7 on your answer sheet, write:

TRUE    if the statement agrees with the information

FALSE    if the statement contradicts the information

NOT GIVEN    if there is no information on this more than once.

  • Michael Faraday was the first person to recognize Perkin’s ability as a student of chemistry.
  • Michael Faraday suggested Perkin should enroll in the Royal College of Chemistry.
  • Perkin employed August Wilhelm Hofmann as his assistant.
  • Perkin was still young when he made the discovery that made him rich and famous.
  • The trees from which quinine is derived grow only in South America.
  • Perkin hoped to manufacture a drug from a coal tar waste product.
  • Perkin was inspired by the discoveries of the famous scientist Louis Pasteur.

Trong bài thi IELTS Reading, các bạn rất dễ gặp bài đọc có bố cục và chủ đề dạng này.

Khi các bạn hiểu sâu và luyện thật kĩ những bài thi chuẩn Cambridge IELTS thì sẽ tiến bộ rất nhanh và bền vững. Vì vậy, bạn không cần phải học quá rộng và quá nhiều chủ đề.

Thầy sẽ làm từng bước như sau:

Bước 1: Analysing

Thầy phân tích (analysing) câu hỏi thứ nhất và chú ý vào các tên riêngdanh từ:

  • Michael Faraday 
  • Perkin 
  • chemistry
  • first

Những từ này sẽ giúp các dễ dàng định vị vùng chứa đáp án trong đoạn văn.

Bước 2: Navigating 

Thầy đọc nhanh và xác định một số từ khóa trong đoạn văn, định vị (navigating) vùng chứa đáp án.

Thầy xác định trong đoạn thứ 2 một vùng có hội tụ đủ các từ khóa quan trọng là:

  • Perkin
  • Michael Faraday
  • chemistry

Bước 3: Reasoning 

Thầy đọc kĩ vùng chứa đáp án này và suy luận (reasoning) để chọn đáp án.

Trong vùng chứa đáp án, thầy nhận thấy “talent” của “Perkin” trong lĩnh vực “chemistry” được “perceived” (nhận ra, đồng nghĩa với “recognise”) bởi “his teacher”“Thomas Hall”, rồi sau đó mới đến xuất hiện nhân vật “Michael Faraday”.

Vậy thầy và các bạn có thể kết luận rằng “Michael Faraday” KHÔNG PHẢI là “first person” to “recognise”.

Khi khẳng định được thông tin câu hỏi KHÔNG ĐÚNG với trong bài, các bạn chọn đáp án FALSE cho câu hỏi thứ nhất này. Tương tự cách làm như vậy, các bạn tiếp tục hoàn thành cho những câu sau nhé!

Ví dụ minh hoạ số 2 – Dạng Short Answer

Đây là bài đọc “Is There Anybody Out There? The Search For Extra-Terrestrial Intelligence”, dạng bài trả lời câu hỏi (Short Answer), chủ đề về thiên văn – vũ trụ, bàn về các nghiên cứu sự sống trên trái đất với các nền văn minh ngoài vũ trụ.

 

hướng dẫn làm bài reading ielts - bài đọc minh họa 2 học viện ilp

hướng dẫn làm bài reading ielts - bài đọc minh họa 3 học viện ilp

Question 18-20

Answer the Questions Below

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer

Write your answers in boxes 18-20 on your answer sheet.

18. What is the life expectancy of Earth?

19. What kind of signals from other intelligent civilizations are SETI scientists searching for?

20. How many stars are the world’s most powerful radio telescopes searching?

Các chủ đề khoa học phổ thông như thế này rất thú vị, tuy nhiên một số bạn sẽ ngại vì có nhiều từ vựng khó.

Các bạn lưu ý, trong bài thi IELTS Reading, mục tiêu chính là kiểm tra kĩ năng đọc chứ không phải kiểm tra kỹ năng dịch hay đọc hiểu.

Thầy sẽ hướng dẫn các bạn cách tiếp cận dạng bài này bằng kỹ thuật đọc mà Thầy đã nêu ở trên.

Bước 1: Analysing 

Đây là câu hỏi thông tin bắt đầu với “What” và các bạn xác định từ khoá chính bao gồm:

  • “Earth”
  • “life”

Trong câu này, cụm từ chuyên ngành “life expectancy” nghĩa tiếng Việt là “tuổi thọ” là ý chính của câu.

Dĩ nhiên, các bạn sẽ khó tìm thấy cụm này được lặp lại trong bài, mà chỉ có thể là các từ khóa liên quan, có khả năng là “life”, “expect” hay “expectancy” … khi xác định được từ khóa, thì các bạn sẽ có những suy nghĩ mang tính định hướng như vậy.

Bước 2: Navigating 

Các bạn đọc lướt trong bài để xác định từ khoá và khoanh vùng đáp án. Vùng chứa đáp án trong đoạn trên phải bao gồm cả “Earth”“life” hoặc các yếu tố ngôn ngữ tương đồng, có thể là “time”, “age” hay một sự kết hợp tương tự.

Đây luôn là bước then chốt khi làm các dạng bài IELTS Reading, nếu không xác định được vùng chứa đáp án của câu hỏi này, các bạn có khả năng là sẽ “lạc lối” cả những câu tiếp theo.

Nhiều bạn học viên gặp khó khăn trong bài thi IELTS Reading là do không khoanh vùng được đáp án nên cảm thấy mọi thông tin rất mơ hồ và lan man.

Bước 3: Reasoning 

Sau khi đã khoanh vùng được đáp án là phần giữa đoạn, nơi có những câu chứa nhóm từ khoá “Earth”, “lifetime”, “planet”, “age” và cả động từ “expect”.

Các bạn bắt đầu đọc kỹ để tìm các con số phù hợp với “life expectancy” của “Earth” là bao nhiêu.

Đáp án phải là con số, và các bạn có vài lựa chọn, bao gồm:

  • two thousand years
  • zero
  • several billion years

Sau khi suy luận dựa vào các yếu tố ngôn ngữ, các bạn thấy rằng cụm từ “several billion years” là hợp lý hơn cả và nó nằm gần với “expect”, “planet”“lifetime”.

Vậy đáp án cho câu này là “several billion years”.

Lời khuyên:

Với dạng bài In-Order, các bạn đừng đưa ra quá nhiều suy luận cảm tính, hãy tập trung vào yếu tố ngôn ngữ, cụ thể là từ khoá để quyết định đáp án cho câu trả lời.

Kết luận

Dạng câu hỏi in-order là dạng câu hỏi nền tảng trong các bài thi Reading nói chung và trong phần thi IELTS Reading nói riêng và dạng câu hỏi này không đòi hỏi quá nhiều về  kiến thức ngữ nghĩa của ngôn ngữ mà tập trung kiểm tra khả năng tư duy ngôn ngữ của các bạn.

Các bạn nên sử dụng sách Cambridge IELTS để luyện tập theo những hướng dẫn làm bài Reading IELTS như thầy đề cập ở trên vì những đề thi trong sách đa phần được thiết kế khá chuẩn mực cho việc ôn luyện, bám sát vào đề thi thật.

Chúc các bạn có quá trình luyện thi thật tốt và đạt kết quả cao trong bài thi IELTS!

CÁCH LÀM IELTS READING: DẠNG CÂU HỎI NOT-IN-ORDER

Mục lục

Dạng bài NOT-In-Order là một dạng bài khó và hiện xuất hiện khá nhiều trong bài thi IELTS Reading, đôi khi chiếm hơn 50% tổng số câu hỏi. 

Trong bài viết này, thầy sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết các bước để thực hiện dạng bài này, từ đó các bạn có thể nắm phần nào cách làm IELTS Reading và tự luyện tại nhà để đạt được band điểm cao như mong muốn.

Lời nói đầu về dạng bài NOT-In-Order

Trong bài thi IELTS Reading, các bạn phải đối mặt với một dạng câu hỏi có thể khiến chúng ta mất tập trung và tốn nhiều công sức để khoanh vùng đáp án, đó là dạng câu hỏi NOT-In-Order.

So với dạng câu hỏi In-Order, khi đáp án xuất hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới thì trong dạng câu hỏi NOT-In-Order, thứ tự của câu hỏi và trật tự đáp án trong bài không hoàn toàn có sự tương đồng.

cách làm ielts reading - phân biệt 2 dạng câu hỏi 1

Thầy ví dụ:

  • Câu hỏi số 15 (Paragraph A) là câu đầu tiên trong phần Matching Heading (nối tiêu đề), nhưng đáp án lại là lựa chọn số VIII đứng cuối trong danh sách tiêu đề cho sẵn trong bài.
  • Từ câu số 27-30 trong phần Information Matching (nối thông tin) thì đoạn văn chứa thông tin của câu 30 có khi lại đứng trước đoạn văn chứa thông tin của câu số 27.

Về tần suất xuất hiện, dạng câu hỏi NOT-In-Order thường được trải đều trong các phần thi, có tỉ lệ nhỉnh hơn dạng câu hỏi in-order và chiếm trên 50% số câu hỏi.

Theo thầy thì có thể trong tương lai, dạng câu hỏi kiểu này sẽ phổ biến hơn để tăng tính thử thách và phù hợp với nhu cầu trong thực tế học thuật.

Về độ khó, thầy cho rằng độ khó của dạng câu hỏi NOT-In-Order không nhỉnh hơn đáng kể so với dạng câu hỏi In-Order nếu các bạn chuẩn bị, học và luyện thi đúng cách.

Mục đích của dạng bài NOT-In-Order

Dạng câu hỏi này không chỉ kiểm tra độ nhạy của bạn với từ khóa (keywords) mà còn kiểm tra tốc độ cũng như sự tập trung và kỹ năng ghi nhớ tạm thời (short-term memory) vì các bạn phải đọc qua nhiều phần mới xác định được từ khoá và định vị vùng chứa đáp án. 

cách làm ielts reading - mục đích của dạng not in order 1

Những kỹ năng Reading ở dạng câu hỏi này rất chuyên sâu và là bước đệm quan trọng, giúp bạn thành công trong môi trường học thuật bậc đại học và sau đại học ở các nước phương Tây. 

Nếu bạn hiểu rõ nguyên tắc tiếp cận, cách làm IELTS Reading và làm tốt dạng câu hỏi này thì bạn hoàn toàn có thể đúng từ 38 câu trở lên trong bài thi IELTS Reading, đương đương mức điểm 8.5-9.0.

Những dạng bài NOT-In-Order trong IELTS Reading

Dạng câu hỏi NOT-In-Order thường nằm trong các kiểu câu hỏi yêu cầu các bạn nối (matching) thông tin với tác giả, đoạn hoặc một thành phần nào đó của câu.

cách làm ielts reading dạng câu hỏi not in order 1

Dạng bài NOT-In-Order nằm trong các dạng câu hỏi thầy liệt kê bên dưới, trích từ sách luyện thi IELTS Reading chuẩn của Cambridge.

Matching Heading

Đây là dạng bài nối tiêu đề cho sẵn với đoạn văn. Trong dạng bài này, các bạn phải nối các tiêu đề trong một danh sách cho sẵn trước với các đoạn văn phù hợp. Mỗi tiêu đề ứng với một đoạn văn và có một số tiêu đề không cần sử dụng.

cách làm ielts reading dạng matching heading 1

Ví dụ dạng bài Matching Heading từ sách Cambridge IELTS:

minh họa dạng matching heading ielts reading

Information Matching

Đây là dạng bài nối thông tin trong câu hỏi với đoạn văn có chứa thông tin đó.

Trong dạng bài này, các bạn được cho một danh sách các phát ngôn hoặc các cụm từ tương đối dài, và nhiệm vụ của bạn là phải nối phát ngôn hoặc cụm từ đó với một đoạn văn ở phần trên.

Tuỳ vào đề bài, một số phát ngôn hoặc cụm từ có thể được sử dụng nhiều hơn 2 lần. (NB You can use any letter more than once).

Ví dụ:

  • Cụm từ trong câu số 15 phù hợp với Paragraph B
  • Paragraph B cũng đồng thời chứa thông tin của câu số 17. 
  • Vậy câu 15 đáp án là B, và câu 17 cũng có đáp án là B.

Ví dụ dạng bài Information Matching từ sách Cambridge IELTS:

minh họa dạng information matching ielts reading

Feature Matching

Với dạng câu hỏi này, bạn phải nối một chủ thể, thường là nhà khoa học, chuyên gia, khu vực địa lý … vào phát ngôn hoặc thông tin phù hợp.

cách làm ielts reading dạng feature matching 1

Trong dạng bài này, các bạn sẽ thấy một danh sách các lựa chọn nằm trong hộp (box) và các phát ngôn hay thông tin (câu hỏi) và nhiệm vụ của các bạn là nối những thông tin phù hợp với nhau.

Ví dụ:

  • Câu hỏi số 5 nối với lựa chọn B trong hộp. 
  • Câu hỏi số 8 cũng phù hợp với lựa chọn B.

Trong một số trường hợp, có một số lựa chọn chủ yếu làm “yếu tố gây rối” (distractor) chứ không được sử dụng.

Ví dụ dạng Feature Matching từ sách Cambridge IELTS:

minh hoa dạng bài not in order ielts reading

Sentence Ending Matching

Dạng câu hỏi này yêu cầu bạn phải nối phần đầu của câu với phần cuối để tạo ra một câu hoàn chỉnh. 

cách làm ielts reading dạng sentence ending matching 1

Trong phần này, các bạn sẽ được cho sẵn phần đầu câu hoặc một phần mệnh đề chính và một danh sách các lựa chọn. Nhiệm vụ của các bạn là chọn phần cuối câu phù hợp làm đáp án.

Dạng bài này luôn là dạng câu hỏi nằm cuối các đoạn văn.

Ví dụ dạng Sentence Ending Matching từ sách Cambridge IELTS:

minh họa dạng sentence ending matching

Picking Up

Đây là dạng câu hỏi yêu cầu bạn phải chọn đáp án từ danh sách cho sẵn.

cách làm ielts reading dạng picking up 1

Trong dạng bài này, các bạn chọn 2 đáp án trong 5 lựa chọn hoặc chọn 3 đến 5 đáp án từ danh sách các lựa chọn.

Theo thầy ghi nhận, trong những năm gần đây, thì không còn quá nhiều lựa chọn, chủ yếu là chọn từ 2 đến 3 đáp án.

Ví dụ dạng bài Picking Up từ sách Cambridge IELTS:

minh họa cách làm ielts reading

 

Cách làm IELTS Reading: Chiến lược xử lý tốt dạng bài NOT-In-Order

Chiến lược làm bài, cách làm IELTS Reading với câu hỏi dạng NOT-In-Order cũng không có quá nhiều khác biệt với dạng bài In-Order.

Tuy nhiên vì độ phức tạp và mức độ suy luận đòi hỏi cao hơn, bạn sẽ mất thời gian hơn cho việc tìm kiếm từ khoá và khoanh vùng đáp án.

Để xử lý dạng bài NOT-In-Order, thầy giới thiệu đến các bạn Quy trình chuẩn hóa 3 bước 3S.ANR

cách làm ielts reading - quy trình 3 bước 1

Bước 1: Analysing – Phân tích câu hỏi để xác định các từ khoá

Các bạn tập trung vào câu hỏi để xác định các từ khoá, đọc lướt (skim) để xác định các yếu tố nổi bật trong câu như:

  • từ chỉ số liệu (figures)
  • danh từ riêng (proper noun)
  • nơi chốn (place)
  • thời gian (time).

Bước 2: Navigating – Định vị từ khóa trong bài để xác định vùng chứa đáp án

Các bạn cần đọc lướt (skim) đoạn văn để xác định những từ khóa tương quan với với từ khóa trong câu hỏi. 

Vùng chứa đáp án trong bài phải bao gồm những từ khoá của câu hỏi. Khoanh vùng đáp án là thao tác trung gian mấu chốt để tìm ra đáp án.

Bước 3: Reasoning – Suy luận

Sau khi đã định vị vùng chứa đáp án, các bạn đọc kĩ (scan) để có đủ thông tin suy luận (reasoning) và chọn đáp án phù hợp.

Việc loại trừ đáp án sai hoặc xác định cụm từ tương đồng ngữ nghĩa sẽ giúp các bạn chọn đáp án chuẩn xác.

02 ví dụ minh hoạ cách làm IELTS Reading dạng bài Not-In-Order

Tương tự như trong bài viết về dạng câu hỏi in-order, thầy chọn ngẫu nhiên 2 loại câu hỏi trong sách luyện thi IELTS của Cambridge để làm ví dụ minh hoạ cho dạng câu hỏi NOT-In-Order, hướng dẫn các bạn cách làm IELTS Reading.

Ví dụ minh hoạ số 1: Dạng Matching Heading

Đây là dạng bài nối tiêu đề với đoạn văn, thầy trích từ đề thi IELTS chính thức phát hành của Bộ phận khảo thí Cambridge, Hội đồng Anh và IDP Education.

Chủ đề bài đọc là “New Zealand Seaweed” (rong biển) của New Zealand, một chủ đề về thực vật học. Một điều khá thú vị là nếu các bạn không biết nghĩa của chủ thể “Seaweed” thì vẫn có thể làm được bài này, không ảnh hưởng gì đáng kể.

minh họa cách làm ielts reading ví dụ 1 ilp

minh họa cách làm ielts reading ví dụ 2 ilp

Questions 1-6

Reading Passage 212 has six sections A-F. Choose the correct heading for each section from the list of headings below.

Write the correct number i-x in boxes 1-6 on your answer sheet.

List of Headings

i    Locations and features of different seaweeds

ii   Various products of seaweeds

iii  Use of seaweeds in Japan

iv  Seaweed species around the globe

v   Nutritious value of seaweeds

vi  Why it doesn’t dry or sink

vii  Where to find red seaweeds

viii  Underuse of native species

ix   Mystery solved

x   How seaweeds reproduce and grow

1. Section A

2. Section B

3. Section C

4. Section D

5. Section E

6. Section F

Các bạn làm theo cách làm IELTS Reading thầy hướng dẫn ở trên, tuần tự các bước như sau:

Bước 1: Analysing

Các bạn phân tích (analysing) các tiêu đề (heading) để xác định từ khóa (keywords) chính trong từng tiêu đề. 

Thầy lần lượt có các từ khóa như sau:

  • appearance
  • location
  • nutritional value
  • reproduce
  • grow
  • agar
  • make
  • under useextinction
  • risk
  • recipe
  • cook
  • range
  • product
  • sink
  • dry

Sau khi đọc và xác định được một từ khoá, các bạn sẽ phần nào định hướng và dự báo được nội dung bài đọc.

Bước 2: Navigating 

Các bạn đọc lướt từng đoạn văn để xác định các từ khóa hoặc các cụm từ cùng trường ngữ nghĩa với các từ khóa vừa tìm ra trong các tiêu đề.

Trong Paragraph A, các bạn thấy có chủ thể “food”, “health” và hàng loạt các “elements” bao gồm “aluminum”, “barium”, “calcium”, “chloride”, “copper”, “iodine”, “iron” và các từ “vitamin”

Rõ ràng, chuỗi liệt kê này thuộc tập con cùng trường ngữ nghĩa “nutrition” (dinh dưỡng) và đều là các “nutrients”.

Các bạn nhận thấy là đoạn này phải có heading có ý liên quan đến dinh dưỡng.

Bước 3: Reasoning 

Các bạn quay lại đọc các tiêu đề đã phân tích và định hình từ khoá ban đầu thì nhận thấy chỉ có tiêu đề ii là phù hợp hơn cả, vì có chứa cụm từ khoá “nutritional value”.

Ngoài ra, quan sát các tiêu đề khác, các bạn sẽ thấy rằng có những tiêu đề hoàn toàn không phù hợp, ví dụ tiêu đề có chứa “extinction”“risk” hay “sink”“dry”. Loại trừ cũng là thao tác các bạn phải làm song song với việc đi tìm đáp án đúng.

Ví dụ minh hoạ số 2: Feature Matching

Đây là dạng bài nối ý, cụ thể là nối sự kiện (events) với quốc gia (nationalities).

Chủ đề bài đọc trong bài thi IELTS Reading này là lịch sử các loại đồng hồ từ thời cổ đại đến nay – “A Chronicle of Timekeeping”.

minh họa cách làm ielts reading ví dụ 3 ilp

minh họa cách làm ielts reading ví dụ 4 ilp

Questions 5-8

Look at the following events (Questions 5-8) and the list of nationalities below.

Match each event with the correct nationality, A-F.

Write the correct letter, A-F, in boxes 5-8 on your answer sheet.

5  They devised a civil calendar in which the months were equal in length.

6  They divided the day into two equal halves.

7  They developed a new cabinet shape for a type of timekeeper.

8  They created a calendar to organise public events and work schedules.

List of Nationalities

A  Babylonians

B  Egyptians

C  Greeks

D  English

E Germans

F  French

Các bạn làm như hướng dẫn chi tiết của thầy sau đây.

Bước 1: Analysing 

Các bạn đọc lướt qua các thông tin chi tiết về người dân ở các quốc gia từ cổ đại đến hiện đại và các từ khóa trong từng sự kiện:

  • calendar, months
  • equal, day 
  • equal halves, cabinet 
  • shape, event, work 
  • schedule

Việc phân tích (analysing) câu hỏi và các lựa chọn sẽ giúp các bạn có sự định hình, giúp cho việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn.

Bước 2: Navigating 

Các bạn tìm những danh từ riêng chỉ quốc gia trong đoạn văn. Trong bài này, các bạn khá may mắn khi tìm được danh từ “Babylonians” ngay trong Paragraph A.

Xung quanh “Babylonians” các bạn tìm thấy các cụm từ khóa “co-ordinate communal activities” (tổ chức hoạt động cộng đồng), “plan the shipment” (chuyển hàng) hay “regulate planting” (điều tiết việc trồng trọt).

Khi các bạn đã tìm được từ khoá và khoanh vùng (navigating) đáp án như thế này thì gần như đã có đáp án trong tay.

Bước 3: Reasoning 

Các bạn đọc kĩ các từ khoá và suy luận (reasoning) để cân nhắc chọn đáp án thông qua các cụm từ có cùng trường nghĩa.

Về mặt ngữ nghĩa, “co-ordinate communal activities”, “plan the shipment” hay “regulate planting” đều nằm trên trường ngữ nghĩa “public events”“work”. Đây chính là các từ khóa trong Câu số 8.

Vậy với Câu số 8 này, các bạn nối với Đáp án A “Babylonians” là phù hợp nhất. 

Kết luận

Với dạng câu hỏi NOT-In-Order, các bạn thực hiện thao tác làm bài không quá khác biệt với dạng câu hỏi in-order. Tuy nhiên dạng bài NOT-In-Order đòi hỏi sự tập trung cao độ để tìm từ khoá và việc định vị đáp án sẽ khó hơn về mặt ngữ nghĩa.

Nhiều câu hỏi trong dạng bài này đòi hỏi các bạn phải có kiến thức về ngôn từ và kĩ năng suy luận ngôn ngữ ở mức độ cao.

Vì vậy, song song với việc hiểu rõ nguyên lý làm bài, cách làm IELTS Reading thì việc không ngừng nâng cao vốn từ vựng cũng là điều kiện tiên quyết để làm tốt dạng bài này.

Chúc các bạn ôn tập thật tốt và đạt kết quả cao trong bài thi IELTS.

MAI NGỌC QUỲNH NHƯ ĐẠT ĐIỂM IELTS 6.5 OVERALL

Chúc mừng Mai Ngọc Quỳnh Như đạt điểm IELTS 6.5 Overall.

Vài ngày sau khi nhận điểm IELTS từ Hội đồng Anh, Quỳnh Như đã lên đường du học trường Đại học Kỹ thuật Sydney (Australia), chuyên ngành Truyền thông Thị giác.

Quỳnh Như được đánh giá là học viên có định hướng và tư duy tích cực về bài thi IELTS, em hiểu rõ năng lực bản thân và đặt ra mục tiêu điểm số IELTS phù hợp, từ đó có kế hoạch học tập khoa học và tập trung, đạt được kết quả như mong đợi.

Trân trọng./.

NHỮNG LỖI SUY LUẬN CẦN TRÁNH TRONG DẠNG BÀI TRUE FALSE NOT GIVEN

Mục lục

Bài viết chia sẻ về một số lỗi suy luận phổ biến mà hầu hết các bạn thường gặp phải trong dạng bài True False Not Given. Cùng cô tìm hiểu và nắm được cách tránh những lỗi này để cải thiện band điểm IELTS Reading nhé!

Post Hoc Fallacies (Lỗi lập luận Post Hoc)

Định nghĩa 

Post Hoc xuất phát từ cụm từ trong tiếng Latin post hoc ergo propter hoc(“After this, Therefore because of this”) có thể hiểu là “Sự việc B xảy ra sau sự việc A, nên B là kết quả của A”

Lỗi lập luận này xảy ra khi một người cho rằng sự việc 2 xảy ra sau sự việc 1, do đó sự việc 2 phải là kết quả của sự việc 1. 

lỗi suy luận trong dạng bài true false not given 1

Hay nói cách khác, sự việc 1 là nguyên nhân dẫn đến sự việc 2 chỉ vì cả hai xảy ra theo thứ tự thời gian trước sau mà không hề có bất kì bằng chứng hay kiểm định về mối quan hệ giữa hai sự việc ấy. 

Vậy nên, khi làm bài, các bạn nên nhìn nhận khách quan rằng sự việc 1 và 2 chỉ có giống ở trình tự diễn ra trước sau, ngoài ra không hề có bất kì mối quan hệ nào khác.

NHỮNG THUẬT NGỮ TIẾNG ANH FAN KPOP CHÂN CHÍNH PHẢI BIẾT

Ví dụ

Một ví dụ đơn giản thường thấy trong lỗi lập luận “Post Hoc” là con gà gáy trước khi mặt trời mọc lên cao, vậy nên mặt trời mọc là nguyên nhân con gà gáy.

Một ví dụ khác trong lĩnh vực đầu tư tài chính, nhận định cho rằng bởi vì một sự kiện nào đó xảy ra trước sự biến động giá cổ phiếu, nên sự việc đó nhất định phải là nguyên nhân cho sự dao động giá cả. (chỉ xét đến thứ tự trước sau mà không nghiên cứu thêm bất kì yếu tố tác động nào khác) 

07 BƯỚC GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN KHI LÀM DẠNG BÀI SUMMARY COMPLETION

False analogy 

Định nghĩa

Lỗi lập luận “False analogy” xảy ra khi hai sự vật có cùng tính chất thứ 1, và người đọc từ đó suy ra cả 2 có chung các tính chất còn lại. 

lỗi suy luận trong dạng bài true false not given 2

Lỗi lập luận này càng dễ mắc phải khi A và B có tổng cộng 6 tính chất, hai sự vật có chung 5 tính chất giống nhau và ta suy ra chúng có tính chất thứ 6 cũng giống nhau.

TĂNG MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VỀ NGỮ PHÁP TRONG SPEAKING BẰNG CÁC DẠNG ĐỘNG TỪ (VERB PATTERNS)

Ví dụ

Plants are green and that’s why they can photosynthesize. If you paint yourself green you will get more energy from the sun.

Cây cỏ có màu xanh nên có thể quang hợp nhờ ánh nắng mặt trời. Vậy nên nếu bạn mặc trang phục màu xanh, bạn có thể sử dụng năng lượng nhiều hơn từ mặt trời để cung cấp cho cơ thể.

Being a teacher is just like being a doctor. Teachers diagnose problems with children and fix them. 

Làm một người giáo viên cũng tương tự như làm một người bác sĩ bởi cả hai đều cùng chuẩn đoán và chữa lành các vấn đề ở trẻ em.

These two professions are obviously very different!

Correlation does not imply causation (Lỗi lập luận Tương quan không đi kèm nhân quả)

Định nghĩa

Lỗi lập luận Tương quan không đi kèm nhân quả nhận định rằng hai sự việc A và B có tương quan với nhau không đồng nghĩa với việc cả 2 có quan hệ nhân quả với nhau. 

lỗi suy luận trong dạng bài true false not given 3

Lỗi lập luận này sai vì khi muốn kết luận một thông tin dẫn đến thông tin khác phải có sự phân tích, quy trình, bằng chứng rõ ràng bổ sung cho quan hệ nguyên nhân kết quả. Trong khi từ đầu chỉ có mối quan hệ giữa 2 sự việc là được đưa ra, ngoài ra không có thêm thông tin gì khác. 

Mối quan hệ này có thể thể hiện ở nhiều dạng, ví dụ:

  • A xuất hiện hoặc biến mất, kéo theo B cũng xuất hiện hoặc biến mất.
  • Tỉ lệ của A tăng hoặc giảm, kéo theo tỉ lệ của B tăng hoặc giảm.
  • A và B có cùng một nguồn gốc là một đối tượng thứ 3.

ORGANIZATIONAL PATTERNS LÀ GÌ? CÁCH ỨNG DỤNG ĐỂ CẢI THIỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI READING IELTS

Ví dụ

So sánh dữ liệu về Doanh số bán kem và Các vụ bị cá mập tấn công ở Mỹ mỗi năm, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng hai số liệu này có tương quan tăng giảm giống nhau.

mẫu biểu đồ dạng bài true false not given

Vậy điều đó có đồng nghĩa với việc ăn nhiều kem sẽ bị cá mập tấn công hay không?

Câu trả lời là không hẳn (vì không có bất kì quy trình, dữ liệu nào chứng minh điều đó). Dù doanh số bán kem và tỉ lệ người bi cá mập tấn công có tương quan cao nhưng tiêu thụ nhiều kem không phải và nguyên nhân của việc bị các mập cắn và ngược lại.

Một ví dụ khác tiêu biểu cho lỗi lập luận trên chính là việc nhiều trẻ em được chẩn đoán tự kỷ sau khi tiêm vacxin, làm nhiều cha mẹ nghi ngờ chính vacxin đã gây ra bệnh tự kỷ. 

CÁC KỸ NĂNG PHỤ CẦN THIẾT ĐỂ CẢI THIỆN READING – PHẦN 2: INTENSIVE READING VÀ EXTENSIVE READING

Trong khi đó, độ tuổi mà trẻ em được chẩn đoán mắc bệnh tự kỷ cũng là độ tuổi mà trẻ em thường được đưa đi tiêm vacxin. 

Hai sự việc này xảy ra vào cùng một thời điểm làm cho nhiều người không khỏi nghĩ rằng chính một sự việc đã làm dẫn đến sự việc còn lại. Tuy nhiên, đây là một nhận định sai lầm.

Ứng dụng vào dạng bài True False Not given & luyện tập

Đọc bài đọc bên dưới và cho biết những nhận định sau là Đúng (True), Sai (False) hay Không được đề cập (Not Given):

“Specialist knowledge, however, is not everything when it comes to finding a job. Surveys by the UK’s Association of Graduate Recruiters (AGR) repeatedly confirm that what employers seek, and continue to find scarce, are the personal skills that will make graduates valuable employees. In fact, when recruiting new graduates, most employers considered these skills more important than specialist knowledge. What employers seek most from new graduates are enthusiasm and self-motivation, interpersonal skills, team working and good oral communication. Of the nineteen skills considered important in AGR’s 2002 survey, just three require specialist education-numeracy. computer literacy and foreign languages-and these are low on the list.

Nunzio Quacquarelli, chief executive of Top careers, takes this further. ‘Clearly, salary differentials for those with a second degree, but no significant work experience, do not match those of a good MBA and a number of years in the workplace. According to the AGR research, about 14% of employers offered a better salary to those new graduates with a masters-or even a doctorate. In my view, the salary improvement of I0% to 15% largely reflects the recruit’s age and earning expectancy rather than the increase in human capital perceived by the employer. Contrast this with our latest TopMBA MBA Recruiters Survey results which shows that the average salary paid to an MBA with good work experience in the US and Europe is US$80,000-around two and a half times the average starting salary for a young postgraduate.

Anthony Hesketh poses the question whether holding a second degree may even be a disadvantage. I have seen many reports over the years suggesting that employers view postgraduates as eminently less employable than those with a first degree. Drive, motivation and career focus, not to mention ability, are what employers value and are prepared to pay for.A postgraduate immediately has an uphill task explaining an additional year, or three years, of study.

This view may seem cynical, but, if you are about to graduate and are considering a further so degree, you should take the realities into account and ask yourself some hard questions:

  • Is the qualification I am considering going to impress employers?
  • Is it going to give me the edge over less qualified candidates?
  • Is my consideration of a second degree because I am not sure of my career direction?
  • Will employers consider that I lack drive and ambition because I have deferred my attempts to find a worthwhile job?

Many postgraduate options exist that can help you to acquire the personal skills that employers in the world of business are seeking Consider, for example, the offerings of Strathclyde and Durham universities.” 

(430 words)

  1. British employers are more interested in what potential recruits can do than what they know.
  2. A recruit with a specialist master’s usually earns as much as an experienced employee with a good MBA.
  3. The writer claims that undergraduates often plan to do a master’s because they can’t decide what career to follow.

Đáp án: 

  1. True
  2. False
  3. Not Given

Với các lỗi lập luận phổ biến trên, thí sinh có thể sẽ dễ mắc sai lầm trong lúc làm phần True, False, Not given. Vậy nên, việc hiểu và nhìn nhận một cách rõ ràng, đúng đắn, khách quan kết hợp với việc đọc nhiều và thường xuyên sẽ giúp các bạn tránh các sai lầm đáng tiếc trong bài làm.

Nguyễn Thị Thùy Dương 

Cải thiện kỹ năng IELTS Reading cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

TẠI SAO TỐC ĐỘ LÀM BÀI IELTS READING CỦA BẠN CÒN CHẬM?

CÁC KỸ NĂNG PHỤ CẦN THIẾT ĐỂ CẢI THIỆN READING – PHẦN 1: SKIMMING VÀ SCANNING

ỨNG DỤNG CỦA PARAPHRASE TRONG BÀI ĐỌC IELTS

07 BƯỚC GIÚP BẠN TIẾT KIỆM THỜI GIAN KHI LÀM DẠNG BÀI SUMMARY COMPLETION

Mục lục

Summary Completion là dạng gần như bạn sẽ gặp trong hầu hết các đề thi Reading IELTS.  Dạng đề này kiểm tra kỹ năng đọc nhanh để hiểu thông tin chung của bài, khả năng đọc hiểu thông tin chi tiết (skim và scan), khả năng xác định và đánh giá từ khóa, khả năng nhận dạng từ đồng nghĩa và paraphrasing.

Dưới đây là hướng dẫn cách làm bài Summary Completion hiệu quả, các bạn theo dõi nhé!

Lưu ý chung về Summary Completion

Ở dạng Summary Completion, có một đoạn văn ngắn gọn và xúc tích thể hiện ý tưởng chính của vấn đề. Nhưng đoạn văn sẽ có những chỗ trống. Người làm bài phải điền vào chỗ trống với những từ vựng được cho sẵn hoặc tìm từ vựng trong đoạn văn.

7 bước giúp bạn tiết kiệm thời gian khi làm dạng bài Summary Completion 1 ilp

Cần phải lưu ý về số lượng từ bạn sẽ ghi vào trong bài, trường hợp ghi nhiều hơn số lượng từ yêu cầu trong bài là sai. Cố gắng xác định dạng từ trong chỗ trống: tính từ, danh từ hay động từ. 

Sau khi đã xác định được dạng từ trong chỗ trống, ví dụ là một tính từ, bạn sẽ cần tập trung tìm những tính từ được sử dụng trong đoạn văn chứa từ khóa, rất có thể là từ cần được điền vào chỗ trống.

7 Bước để làm dạng Summary Completion trong IELTS Reading

7 bước giúp bạn tiết kiệm thời gian khi làm dạng bài Summary Completion 2 ilp

Dưới đây cô sẽ hướng dẫn cách làm cho dạng bài này và minh họa bằng đề bài cụ thể. 

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

The woolly mammoth revival project

Professor George Church and his team are trying to identify the 18…… which enabled mammoths to live in the tundra. The findings could help preserve the mammoth’s close relative, the endangered Asian elephant.

According to Church, introducing Asian elephants to the tundra would involve certain physical adaptations to minimize 19…… To survive in the tundra, the species would need to have the mammoth-like features of thicker hair, 20…… of a reduced size and more 21……

Repopulating the tundra with mammoths or Asian elephant/mammoth hybrids would also have an impact on the environment, which could help to reduce temperatures and decrease 22……

(Đề Cambridge IELTS 15 Reading Test 2)

REVIEW CHI TIẾT BỘ SÁCH CAMBRIDGE IELTS 1-16

Bước 1: Đọc và xác định chính xác yêu câu đề bài 

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer

Bạn phải chọn từ còn thiếu để điền vào chỗ trống từ đoạn văn của bài đọc thay vì trong wordlist của câu hỏi. Không chọn nhiều hơn hai từ trong đoạn văn để điền vào chỗ trống.

Cẩn thận đọc yêu cầu đề bài. Từ còn thiếu ở trong chỗ trống cần điền ở wordlist hay ở trong bài đọc. Kiểm tra số lượng từ giới hạn, ví dụ: no more than two words.

Bước 2: Xác định từ loại

Đọc nhanh đoạn văn để hiểu rõ vấn đề được nói đến trong bài, đồng thời xác định từ loại cần phải điền vào chỗ trống (danh từ, động từ hay tính từ).

ORGANIZATIONAL PATTERNS LÀ GÌ? CÁCH ỨNG DỤNG ĐỂ CẢI THIỆN KỸ NĂNG LÀM BÀI READING IELTS

Bước 3: Chọn từ khóa trong đoạn văn

Summary Completion thường liên hệ với một phần trong bài đọc. Chọn ra từ khóa và cố gắng tìm từ khóa trong bài đọc để xác định phần này. Tên riêng, chữ số, địa điểm là lý tưởng nhất để chọn làm từ khóa vì chúng dễ dàng để nhận dạng. 

Professor George Church and his team are trying to identify the 18…… which enabled mammoths to live in the tundra. The findings could help preserve the mammoth’s close relative, the endangered Asian elephant.

According to Church, introducing Asian elephants to the tundra would involve certain physical adaptations to minimize 19…… To survive in the tundra, the species would need to have the mammoth-like features of thicker hair, 20…… of a reduced size and more 21……

Đối với bài mẫu ‘The woolly mammoth revival project”, từ khóa được chọn là George Church trong đoạn văn đầu tiên và Asian elephants trong đoạn văn thứ 2. Đây đều là những tên riêng dễ nhận dạng. 

Bước 4: Phân nhóm từ đối với wordlist

Đối với dạng đề mà câu trả lời cho đoạn Summary Completion là chọn ra từ wordlist thì cần bổ sung thêm một bước nữa trước khi tìm từ khóa chính là đoán nghĩa và phân nhóm từ 2 đến 3 từ cho một đáp án.

Bước 5: Tìm kiếm từ khóa đầu tiên trong bài 

E

Another popular candidate for this technology is the woolly mammoth. George Church, professor at Harvard Medical School and leader of the Woolly Mammoth Revival Project, has been focusing on cold resistance, the main way in which the extinct woolly mammoth and its nearest living relative, the Asian elephant, differ. By pinpointing which genetic traits made it possible for mammoths to survive the icy climate of the tundra, the project’s goal is to return mammoths, or a mammoth-like species, to the area.

 Trong phần E của bài đọc chứa từ khóa George Church, vì thế từ cần điền nằm ở trong đoạn này. 

Bước 6: Đọc kỹ đoạn văn đã xác định chứa từ khóa

E

Another popular candidate for this technology is the woolly mammoth. George Church, professor at Harvard Medical School and leader of the Woolly Mammoth Revival Project, has been focusing on cold resistance, the main way in which the extinct woolly mammoth and its nearest living relative, the Asian elephant, differ. By pinpointing which genetic traits made it possible for mammoths to survive the icy climate of the tundra, the project’s goal is to return mammoths, or a mammoth-like species, to the area.

Sau khi đã xác định được đoạn văn chứa từ khóa, đọc kỹ để hiểu ý nghĩa. Đồng thời lưu ý rằng từ đồng nghĩa có thể được sử dụng, khi mà tìm kiếm đoạn văn liên quan cố gắng nhận dạng từ đồng nghĩa. Từ pinpoint trong câu ‘By pinpointing which genetic traits made it possible for mammoths to survive’ đồng nghĩa với từ identify trong đoạn văn tóm tắt. 

CÁCH SỬ DỤNG CÁC TỪ NỐI CHỈ THỨ TỰ (SEQUENCING) TRONG IELTS WRITING

Bước 7: Chọn ra từ thích hợp để điền vào chỗ trống

Dựa vào từ loại đã xác định từ trước để khoanh vùng hoặc chọn ra từ thích hợp cần điền vào chỗ trống. Câu 18 cần điền danh từ hoặc cụm danh từ, dựa vào việc xác định từ đồng nghĩa của bước 5, dễ dàng xác định được genetic traits là câu trả lời cho câu số 18.

Thực hành các bước tương tự để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi số 19, 20 và 21.  

‘My highest priority would be preserving the endangered Asian elephant,’ says Church, ‘expanding their range to the huge ecosystem of the tundra. Necessary adaptations would include smaller ears, thicker hair, and extra insulating fat, all for the purpose of reducing heat loss in the tundra, and all traits found in the now extinct woolly mammoth.’

Dựa vào từ khóa Asian elephant chúng ta sẽ tìm được câu sau: ‘for the purpose of reducing heat loss in the tundra, and all traits found in the now extinct woolly mammoth’. 

Chú ý rằng từ minimize đã được paraphrase thành reduce, từ đó dễ dàng chọn được đáp án cho câu 19 là heat loss. 

Đối với câu số 20, smaller đã được paraphrase thành reduced size vì thế đáp án ở đây là ears. Tương tự đối với câu 21, extra đồng nghĩa với more và đáp án là insulating fat

Kết luận 

Câu hỏi trong dạng Summary Completion đều là về từ vựng, bạn nên rèn luyện khả đọc hiểu đánh giá một lượng lớn các từ đồng nghĩa cũng như paraphrasing. Câu trả lời đi theo thứ tự trong bài đọc cũng như thứ tự trong các chỗ trống cần phải điền vào.

Bùi Thị Kim Yến

Cải thiện kỹ năng IELTS Reading cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

PHƯƠNG PHÁP BLOCK READING VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ TĂNG TỐC ĐỘ ĐỌC

“MÁCH BẠN” BÍ KÍP ĐOÁN NGHĨA TỪ VỰNG TRONG IELTS READING

CÁCH LÀM BÀI MULTIPLE CHOICE IELTS READING LOẠI 1 VÀ XỬ LÝ LỖI SAI THƯỜNG GẶP

PHÙNG HOÀNG ANH KHOA ĐẠT ĐIỂM IELTS 7.0 OVERALL

Chúc mừng Phùng Hoàng Anh Khoa, học sinh Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền đã đạt điểm IELTS 7.0 Overall.

Anh Khoa đã được tuyển thẳng vào Trường Đại học Bách Khoa (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) trong năm tuyển sinh 2024.

Trân trọng./.