LUYỆN SPEAKING IELTS PART 1: TƯỞNG DỄ NHƯNG KHÔNG DỄ – 9 LỜI KHUYÊN TỪ CHUYÊN GIA BRITISH COUNCIL

Mục lục

Speaking IELTS Part 1 được đánh giá là phần khá “dễ thở”. Tuy nhiên, đây lại là phần mở đầu và quyết định tâm thế của bạn khi tiếp tục làm những phần thi nói 2 và 3. Giữ vững cho mình sự tự tin ngay từ những câu trả lời đầu tiên sẽ giúp bạn tạo được ấn tượng với Giám khảo và hoàn thành tốt các phần thi sau. Có một số quy tắc người học cần nắm rõ nếu muốn giành điểm cao ở phần thi này. 

Dưới đây là 9 lời khuyên luyện Speaking IELTS Part 1 đến từ chuyên gia British Council. Cùng đọc qua nhé!

Hiểu được những gì diễn ra khi bước vào phần thi nói

Khi vào phòng thi, cách tốt nhất là bạn nên duy trì tinh thần thoải mái, để tâm về phần nói của mình. Giám khảo là người hướng dẫn các chi tiết, cách thức từng phần trong bài thi. 

Bên cạnh đó, trong quá trình ôn luyện, chắc chắn bạn cũng đã nắm được phần thi IELTS Speaking Part 1 gồm khoảng bao nhiêu câu hỏi trong thời lượng bao lâu rồi đúng không nè. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng, bạn chỉ cần giữ cho mình phong thái tự tin, sẵn sàng đón nhận đề bài từ giám khảo. 

Hiểu được những gì diễn ra khi bước vào phần thi nói

Về câu trả lời, không cần quá dài cũng như quá ngắn

Đối với Speaking Part 1, bạn không cần quá lo lắng về độ chuyên môn của câu hỏi. Một câu hỏi có thể trả lời chỉ từ 1-2 câu. Dẫu biết là dễ dàng nhưng bạn đừng nên đáp lại bằng những câu ngắn như cách trả lời yes/no nhé. 

Lời khuyên từ chuyên gia đó là nên trả lời đúng vào trọng tâm câu hỏi, sau đó mở rộng thêm qua các khía cạnh có liên quan của vấn đề. Những cách thêm thông tin hiệu quả ở phần này là nói về nguyên nhân, kết quả, lý do…

Câu trả lời không quá dài cũng không quá ngắn

Tránh học thuộc lòng câu trả lời

Chắc chắn Giám khảo sẽ có cách phát hiện thí sinh nào đang học thuộc lòng câu trả lời qua ngôn ngữ hình thể được biểu lộ. 

Như đã nhắc đến, bạn chỉ cần bước vào phòng thi với tâm thế thoái mái, trả lời tự nhiên với vốn kiến thức mình có. Đừng gồng ép bản thân học thuộc quá nhiều, vì có thể dẫn đến tình huống bị rối, quên mất những gì đã học, đầu óc trống rỗng và cuối cùng là kết quả không tốt tại phần thi này. 

Tránh học thuộc câu trả lời

Thay vì học thuộc lòng câu trả lời một cách máy móc, tối ưu hơn là bạn nên ghi nhớ những cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, một số ý có thể triển khai được nhằm áp dụng vào nhiều chủ đề sẽ xuất hiện trong bài thi. 

02 LỖI PHÁT ÂM THƯỜNG MẮC PHẢI KHI LUYỆN NÓI TIẾNG ANH

Hít thở sâu

Việc run rẩy, lo lắng khi bước vào bài thi, bài kiểm tra là tâm lý hết sức bình thường. Đối diện với tình trạng này, bạn nên hít thở thật sâu tầm 2-3 lần trước khi bắt đầu phần nói của mình.

Bạn cũng có thể tạo thói quen, phản xạ, rèn luyện sự tự tin để bớt run hơn trong quá trình luyện nói với giảng viên hoặc bạn bè.  

Hít thở sâu

Chú tâm trả lời câu hỏi – bí kíp luyện Speaking IELTS Part 1

Vì tâm lý lo lắng, có nhiều trường hợp thí sinh đã quên mất trả lời câu hỏi từ giám khảo. Thay vào đó, họ lại bị cuốn vào vòng lẩn quẩn, loay hoay với chủ đề được hỏi. 

Việc này không những khiến bạn mất điểm trong mắt giám khảo, mà còn ảnh hưởng đến kết quả phần thi, dẫn đến tâm lý bất ổn ở những phần thi sau. 

Chú tâm trả lời câu hỏi

Bình tĩnh khi bị giám khảo ngắt lời

Ngắt lời thường mang mục đích không mấy thiện cảm trong giao tiếp hàng ngày, nhưng trong IELTS test thì lại khác. Trong kỳ thi IELTS, mỗi phần đều quy định một khoảng thời gian nhất định. Việc giám khảo ngắt lời bạn chỉ nhằm đảm bảo các phần thi được diễn ra trong đúng thời lượng quy định mà thôi. 

Song, kết hợp với trạng thái lo lắng từ trước, việc bị ngắt lời này vô tình khiến nhiều thí sinh có tâm lý bất an. Họ cho rằng liệu mình đã nói sai gì, làm không đủ tốt đến đâu mà phải bị dừng lại như thế. Đừng lo lắng nhiều nhé các thí sinh ơi! Hãy bình tĩnh để tiếp tục phần thi và hoàn thành tốt nhất.

Bình tĩnh khi bị giám khảo ngắt lời

Có nên học hết các chủ đề có thể xuất hiện trong đề thi?

Câu trả lời chắc chắn là không. Bởi đề thi xuất phát từ chính cuộc sống của chúng ta, mà cuộc sống này thì là một chuỗi vô hạn. Bạn chẳng thể nào giới hạn chính xác phạm vi đề thi để học trước được. 

Thay vào đó, hãy tập trung vào những vấn đề xung quanh mình, cố gắng nắm rõ nhiều chủ đề nhất có thể, các cụm từ, mẫu câu thích hợp vận dụng… sẽ giúp bạn “nắm chắc phần thắng” hơn nhiều đấy.

Cố gắng nắm rõ càng nhiều chủ đề càng tốt

Sẽ ra sao nếu trả lời theo hướng phủ định?

Vì Speaking IELTS Part 1 xoay quanh những vấn đề trong cuộc sống. Vậy nên, đôi khi, yếu tố thực tế là cần thiết và đáng được người học cân nhắc khi trả lời. 

Giám khảo có khi còn hứng thú hơn nếu bạn trả lời một cách rành mạch, logic vấn đề và đề cao tính trung thực của phần thi đấy.

có thể trả lời câu hỏi theo hướng phủ định

10 COLLOATIONS ẤN TƯỢNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ FASHION IELTS SPEAKING

Tập trung vào thời điểm hiện tại

Bắt đầu phần thi với hàng tá suy nghĩ luân phiên nhau chỉ trong vài phút đồng hồ, thí sinh sẽ dễ dàng rơi vào trạng thái quá chú tâm chuẩn bị cho các ý sau mà quên mất thời điểm nói hiện tại. 

Những gì bạn nói đã trôi qua và những gì bạn sắp nói vẫn chưa đến. Vậy nên, trước hết, bạn phải làm tốt ở thời điểm thực thì mới có thể hướng tới kết quả trọn vẹn sau này. 

Tập trung vào thời điểm hiện tại

Trên là 9 lời khuyên để các bạn hoàn thành tốt phần thi Speaking IELTS Part 1. Chúc bạn vận dụng thành công và đạt kết quả cao tại phần thi này nhé!

Khánh Trân

CÁCH TRẢ LỜI PART 3 SPEAKING IELTS: LÀM THẾ NÀO ĐỂ HOÀN THÀNH TỐT CÂU HỎI DẠNG SO SÁNH?

Mục lục

Ở phần thi Part 3 IELTS Speaking, bạn có thể phải trả lời những câu hỏi so sánh quan điểm mang tính chất trừu tượng, chẳng hạn như so sánh một hiện tượng trong quá khứ và hiện tại hoặc trong hiện tại và tương lai. 

Trong bài học này, thầy sẽ hướng dẫn các bạn cách trả lời Part 3 Speaking IELTS đối với các dạng câu hỏi so sánh như vậy. Một lưu ý đặc biệt quan trọng, để hoàn thành tốt những câu hỏi này, bạn cần đưa ra những điểm tương đồng hoặc khác biệt giữa hai sự vật, sự việc, con người, nơi chốn.

ỨNG DỤNG PRODUCTIVE THINKING (TƯ DUY HIỆU QUẢ) ĐỂ LÀM TỐT PHẦN THI IELTS SPEAKING PART 3

So sánh con người, sự vật, sự việc và nơi chốn

Như đã đề cập ở trên, đối với dạng câu hỏi so sánh này, các bạn nên tìm ra những điểm khác biệt cũng như tương đồng giữa con người, sự vật, sự việc và nơi chốn. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết và một số cấu trúc sử dụng khi so sánh mà các bạn có thể tham khảo, theo dõi nhé!

So sánh điểm tương đồng – Cách trả lời Part 3 Speaking IELTS

cấu trúc so sánh điểm tương đồng - cách trả lời part 3 speaking ielts

Cách đơn giản để so sánh sự giống nhau chính là dùng cụm từ như sau:

A is similar to B

Ví dụ:

I bought some new shoes which are very similar to a pair I had before.

Trong câu trả lời ở phần thi Speaking, các bạn nên đưa ra cả lý do: 

A is similar to B because/ in that …

Ví dụ: 

London is similar to Paris because they are both capital cities. 

London is similar to Paris in that they are both capital cities.

Các bạn có thể dùng thêm các trạng từ như really, pretty, ratherquite để tăng thêm ngữ nghĩa cho câu. 

Ví dụ: 

London is really/pretty/rather/quite similar to Paris.

Một cách khác để so sánh hai vật là dùng cấu trúc: 

A + B + summarizing phrase

Ví dụ: 

When it comes to cars, two of the most famous brands are Audi and BMW, they are so alike.

Hoặc sử dụng các cụm summarizing phrase tương tự như: 

  • They are pretty much alike.
  • They have a lot in common.
  • They are really similar.

Ví dụ: 

My father and I have a lot in common.

Các bạn có thể sử dụng cấu trúc như sau: A is as ………….. as B

Ví dụ:

An Audi is as reliable as a BMW.

Paris is as big as London.

John is as tall as Michael.

Các bạn có thể dùng trạng từ để làm phong phú và giàu ngữ điệu hơn trong câu nói của bạn.

Ví dụ:

Paris is almost as big as London.

John is nearly as tall as Michael.

Nếu hai vậy không chỉ tương tự nhau mà còn thật sự giống nhau một cách hoàn hảo, các bạn có thể nói:

  • A is identical to B 
  • A is the same as B
  • A is just like B

Ví dụ: 

Jacky is identical to his father, they both love football.

Jacky is the same as his father, they both love football.

Jack is just like his father.

Đối với so sánh con người, nếu như hai người có ngoại hình giống nhau, các bạn có thể dùng cụm the spitting image of.

Ví dụ:

Jack is the spitting image of his father. 

So sánh điểm khác nhau – Cách trả lời Part 3 Speaking IELTS

cấu trúc so sánh điểm khác nhau - cách trả lời part 3 speaking ielts

Cách đơn giản nhất trong việc nói hai sự vật khác nhau chính là dùng cấu trúc: 

A is different from B

Ví dụ:

Emily is completely different from her sister.

Tương tự thêm lý do vào sau câu so sánh để câu nói trở nên thuyết phục và mạch lạc hơn:

A is different from B because …………..

A is different from B in that ……………..

Ví dụ: 

Manchester is different from Paris because it is much more industrial.

Manschester is different from Paris in that the climate is colder than Paris. 

Bạn cũng có thể thêm trạng từ vào câu, chẳng hạn như sau: 

  • It is really different
  • It is totally different
  • It is strikingly different
  • It is distinctly different

Ví dụ: 

I just bought a new T-shirt and it is totally different from the one I received from my mom on my birthday. 

Nếu sự khác biệt là không quá lớn thì bạn có thể nói: 

  • It is slightly different
  • It is rather different
  • It is subtly different

Ví dụ:

American English and British English are slightly different. 

Một số idioms nói về sự khác biệt

idioms diễn tả sự khác biệt - cách trả lời part 3 speaking ielts

They are worlds apart.

Ví dụ: 

London and New Delhi, they are worlds apart.

Điều này có nghĩa là London và New Delhi rất khác nhau.

They are poles apart.

Ví dụ: 

My brother and my sister, they are poles apart, completely different.

They are like chalk and cheese.

Ví dụ: 

My brother and my sister are like chalk and cheese, completely different.

A is a far cry from B.

Ví dụ: 

Manchester is a far cry from Brazil.

A is in a different league from B. 

Ví dụ:

Manchester is a different league from Brazil.

Các bạn có thể sử dụng cấu trúc so sánh hơn: A is far/way ……………….. than B

Ví dụ: 

Chicken is far better than pork. 

Sử dụng các trạng từ để nối câu

dùng trạng từ để nối câu - cách trả lời part 3 speaking ielts

Sử dụng từ nối để so sánh các quan điểm là cực kỳ hữu ích trong Part 3 IELTS Speaking.

Giống nhau

Similarly Likewise

Ví dụ: 

I love football. Similarly, I am a big fan of basketball too.

I love Chinese food, likewise, I am really into Vietnamese food as well.

Khác nhau

On the contrary

Conversely

On the other hand

Ví dụ:

I am really busy during the week, but on the weekend, conversely, I have lots of freetime.

Lưu ý:

Chú ý về vị trí của trạng từ liên kết, trong khi nói, các bạn có thể dùng cấu trúc A + B + connectors thay vì A + connectors + B như thông thường. 

Ví dụ: 

I am really busy on Mondays, Fridays, on the contrary, are much easier.

I am busy this week, next week, on the other hand, I have much less work to do.

CÁCH NÀO ĐỂ BẠN THỂ HIỆN TỐT NHẤT TRONG PHẦN THI IELTS SPEAKING PART 3

Luyện tập cách trả lời Part 3 Speaking IELTS – một số câu hỏi so sánh

Luyện tập cách trả lời Part 3 Speaking IELTS

  • Is it better to study in a group or individually?

Studying in a group is far better than studying individually. Because, when you study in a group, you tend to retain more information. This is because you paraphrase your notes and put the information in your own words rather than reading from a textbook. It’s very similar to teaching the others in your group, which leads to retaining the information better.

  • Do young and old people use phones in the same way?

The way young and old people use phones are worlds apart. Old people tend to use their phones for basic functions such as calling or texting, I mean mainly for communication purposes. Young people, on the other hand, use the device for a much wider range of activities: to stay in touch with others, to take photos, to relax and entertain, to take notes, to make plans, to learn languages or even to work.

  • Do men and women like the same types of books?

Men and women are poles apart. Men tend to read history, biographies, memoir and science fiction, while women are more likely to choose mystery, thriller and crime, romance and other fiction.

Trên đây là tập hợp những cách thức hữu ích khác nhau để so sánh con người, sự vật, sự việc, nơi chốn cũng như quan điểm trong phần thi Speaking IELTS

Hãy cố gắng luyện tập và chắc rằng bạn có thể sử dụng được những mẫu câu so sánh một cách nhuần nhuyễn và chính xác nha. 

Chúc bạn thành công. 

Bùi Thị Kim Yến

Cải thiện kỹ năng Speaking IELTS cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

TỪ VỰNG IELTS THEO CHỦ ĐỀ: TỔNG HỢP TỪ & CỤM TỪ TOPIC “TẮC NGHẼN GIAO THÔNG” ĐẮT GIÁ

02 LỖI PHÁT ÂM THƯỜNG MẮC PHẢI KHI LUYỆN NÓI TIẾNG ANH

PHƯƠNG PHÁP 5W1H TẬN DỤNG TỐI ĐA 1 PHÚT CHUẨN BỊ CHO SPEAKING PART 2

TĂNG MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VỀ NGỮ PHÁP TRONG SPEAKING BẰNG CÁC DẠNG ĐỘNG TỪ (VERB PATTERNS)

Mục lục

Để nâng cao band điểm trong bài thi Speaking IELTS nói riêng và cũng như tăng khả năng lưu loát trong giao tiếp tiếng Anh, bên cạnh việc cải thiện vốn từ vựng, bạn cần đa dạng và nắm vững cách sử dụng chính xác những cấu trúc ngữ pháp phổ biến.

Ngữ pháp là một trong những tiêu chí chấm điểm quan trọng trong bài thi IELTS. Nhằm tăng mức độ đa dạng về mặt ngữ pháp, bạn có thể luyện tập sử dụng các dạng động từ (verb patterns).

Bài viết dưới đây tổng hợp 4 cách dùng của các dạng động từ verb patterns, giúp bạn tự tin hơn để sử dụng trong giao tiếp cũng như phần thi IELTS Speaking, một cách tự nhiên và chính xác. 

Verb + gerund – Các dạng động từ

các dạng động từ - ving 1

A gerund là dạng V-ing của từ, nghĩa là thêm ‘ing’ sau động từ. 

Ví dụ: seeing, complaining giving

Một số động từ phổ biến và dùng trong dạng này bao gồm: Admit, avoid, consider, suggest, practice, enjoy, risk, quit, hatebe/get used to

Verb patterns

Example

admit + Ving

She admitted making a mistake.

avoid + Ving

I try to avoid going shopping on Saturdays.

consider + Ving

I consider going to Singapore next year

suggest + Ving

She suggested bringing an umbrella.

practice + Ving

I practice speaking English everyday.

enjoy + Ving

I enjoy swimming every Sunday.

risk + Ving

She doesn’t risk buying that stock. 

quit + Ving

I quit eating too much junk food.

hate + Ving

I hate eating onions. 

be/get used to +Ving

I am used to doing exercise everyday.

Verb + infinitive

các dạng động từ - v infinitive 1

Đối với dạng này, động từ sẽ kèm theo ‘to’

Một số động từ phổ biến và dùng trong dạng này: Offer, decide, hope, refuse, plan, fail, appear, threaten, manageagree

Verb patterns

Example

offer + to V

She offered to help us.

decide + to V

I decided to study overseas.

hope + to V

I hope that I can pass the next examination.

refuse + to V

She refused to travel with us. 

plan + to V

My family plans to travel to Singapore this summer.

fail + to V

My sister failed to convince my mother.

appear + to V

She suddenly appeared in the meeting. 

threaten + to V

Rising sea level threatens the life of people 

manage + to V

I manage to finish the tasks on time.

agree + to V

She agreed to buy our products.

Verb + gerund/infinitive (không thay đổi nghĩa)

các dạng động từ - ving/ v infinitive nghĩa không đổi ilp

Đối với dạng này, bạn có thể sử dụng theo sau là động từ thêm ‘ing’ hoặc động từ nguyên mẫu đều được, và dù dùng như thế nào cũng không làm thay đổi ngữ nghĩa của câu. 

Một số động từ phổ biến được dùng là begin, start, continue, allow, recommend, advise, encourage, permit, ceasecommence

Verb patterns

Example

begin

I began to play the piano last week.

= I began playing the piano last week.

start

I started to do my own business.

= I started doing my own business.

continue

I will continue to say what I believe.

= I will continue saying what I believe.

allow

You’re not allowed to talk during the exam.

= You’re not allowed talking during the exam.

recommend

She recommended to use that shampoo.

= She recommended using that shampoo.

advice

She advises waiting until tomorrow.

= She advises to wait until tomorrow.

encourage

We were encouraged to learn foreign languages at school.

= We were encourage learning foreign languages at school.

permit

We permit to park here.

= We permit parking here.

cease

I can not cease to eat junk food.

= I can not cease eating junk food.

commence

We will commence building work in July of next year.

= We will commence to build work in July of next year.

Verb + gerund/infinitive (có thay đổi nghĩa)

các dạng động từ - Verb + gerund/infinitive (có thay đổi nghĩa) 1

Đây là dạng verb patterns mà bạn nên cẩn thận khi sử dụng trong giao tiếp vì nếu bạn dùng sai cách thức, ngữ nghĩa của câu sẽ hoàn toàn thay đổi. 

Đây là một số động từ mà cần phải lưu ý và thận trọng: Forget, regret, remember, stop, tryquit

Verb patterns

Example

forget

I forgot to call her last night. 

(Tôi dự định gọi cho cô ấy nhưng tôi quên làm điều đó tối hôm qua).

I forgot calling her last night. 

(Tôi không nhớ là tôi có gọi cho cô ấy tối qua hay là không)

regret

I regret to tell her.

(Tôi ước là tôi đã không nói cho cô ấy).

I regret telling her.

(Tôi xin lỗi vì tôi đã không nói cho cô ấy)

remember

You should remember to do your homework.

(Bạn nhớ để làm bài tập về nhà của mình)

I remember telling her before.

(Tôi nhớ là tôi đã nói với cô ấy trước đó rồi)

stop

I stopped smoking last week.

(Trước đây, tôi hay hút thuốc nhưng tôi đã dừng thói quen này từ một tuần trước)

I stopped to buy a cake when I went to school yesterday.

(Tôi dừng lại để mua một cái bánh khi tôi đến trường vào ngày hôm qua)

try

I tried to play the guitar.

(Tôi đã cố gắng để chơi đàn ghi-ta nhưng tôi vẫn chơi làm được)

I tried playing the guitar.

(Tôi đã cố gắng để chơi đàn vì tôi cảm thấy chán nản)

quit

I quit working here.

(Tôi đã nghỉ việc tại chỗ làm)

I quit to work here.

(Tôi đã nghỉ ở chỗ làm cũ để làm việc ở đây).

Trên đây là 4 dạng verb pattern cô đã tổng hợp nhằm giúp bạn nắm rõ cấu trúc ngữ pháp và cách sử dụng trong giao tiếp. 

Để đảm bảo rằng bạn có thể dùng một cách tự nhiên và chính xác trong giao tiếp, phải có sự luyện tập thường xuyên. Chúc các bạn học tốt. 

Bùi Thị Kim Yến

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ SỬ DỤNG IDIOMATICS EXPRESSIONS TỰ NHIÊN TRONG BÀI SPEAKING?

NGỮ ĐIỆU TRONG TIẾNG ANH (INTONATION) QUAN TRỌNG NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH CẢI THIỆN NGỮ ĐIỆU KHI NÓI

CẤU TRÚC ĐỀ THI SPEAKING IELTS VÀ CÁC BƯỚC CHINH PHỤC NHỮNG DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP – PHẦN 1: DẠNG LIKING/ DISLIKING

CÁC LỖI THƯỜNG GẶP TRONG IELTS SPEAKING – PHẦN 1

Mục lục

Trong bài thi IELTS Speaking, để đạt được band điểm cao, ngoài việc trả lời đầy đủ, đúng ý và không lạc đề, thí sinh còn phải dùng đúng ngữ pháp, đa dạng về từ vựng và tránh được các lỗi thường gặp. 

Vậy lỗi thường gặp trong IELTS Speaking là những lỗi như thế nào? Bạn có đang mắc phải những lỗi này? Hãy tìm hiểu thật kỹ từ bài viết này để có cho mình một biện pháp khắc phục kịp thời các bạn nhé!

1. Học thuộc lòng câu trả lời – lỗi thường gặp trong IELTS Speaking

lỗi thường gặp trong ielts speaking - dấu hiệu biết thí sinh học thuộc lòng 1

Nhiều thí sinh thường có thói quen chuẩn bị và học thuộc lòng câu trả lời bài thi IELTS Speaking trước khi tham gia kỳ thi chính thức. Tuy nhiên, giám khảo chấm thi có đủ kinh nghiệm để nhận ra thí sinh có học thuộc câu trả lời hay không và dĩ nhiên bạn sẽ bị trừ điểm nếu như mắc lỗi này. 

Các dấu hiệu trả lời thuộc lòng dễ dàng nhận ra có thể kể đến như sử dụng ngôn ngữ “văn viết “ trong bài thi, nói nhanh và đều như “máy”, giọng điệu nói thiếu tự nhiên hoặc có thể là cố gắng nói “lái” sang một nội dung khác đã chuẩn bị trước để trả lời.

2. Quá lạm dụng “từ nối”

lỗi thường gặp trong ielts speaking - lạm dụng từ nối 1

Sử dụng các từ nối hoặc liên từ (however, for example, on the other hand, first,…) vào câu trả lời sẽ giúp cho phần trả lời tăng tính “logic” và sự liên kết chặt chẽ. Tuy vậy nếu lạm dụng “quá mức” các từ này đến mức không cần thiết sẽ khiến bạn mất điểm trong phần thi IELTS Speaking.

Trái ngược với công dụng vốn có của từ nối – liên từ, khi bạn sử dụng loại từ này quá nhiều có thể sẽ làm bài thi Speaking của bạn trở nên “cứng nhắc” và không còn tự nhiên.

Bên cạnh đó, các bạn cũng cần lưu ý các từ mang tính chất trang trọng, thường được dùng trong văn viết thay vì văn nói để tránh bị mất điểm “oan” có thể kể đến như: “furthermore”, “moreover” hay “in addition”.

3. Sử dụng quá nhiều từ vựng nâng cao và cấu trúc ngữ pháp phức tạp

lỗi thường gặp trong ielts speaking - cấu trúc 1

Đối với các IELTS-er, một quan điểm thường thấy từ các bạn là phải sử dụng những từ vựng nâng cao (Advanced vocabulary) và các cấu trúc ngữ pháp phức tạp để bài thi IELTS Speaking đạt band điểm cao. 

Chính quan điểm này đã vô tình tạo ra một thực trạng không tốt khi thí sinh cố gắng học thuộc những từ vựng và cấu trúc câu phức tạp làm cho phần thi Speaking không còn được tự nhiên.

Trong một số trường hợp, thí sinh sử dụng từ vựng không đúng ngữ cảnh hoặc không hiểu rõ ý nghĩa của từ cũng rất dễ bị mất điểm trong phần thi Speaking. Đây chính là một lỗi thường gặp trong IELTS Speaking khá nhiều bạn mắc phải.

Nếu trong IELTS Writing, việc sử dụng nhiều cấu trúc câu phức tạp dễ dàng “ghi điểm” với giảm khảo, thì ngược lại ở IELTS Speaking, các bạn hãy nên sử dụng các cấu trúc câu giao tiếp đơn giản để tạo được sự tự nhiên cho phần nói. Ngoại trừ trường hợp, nếu bạn thật sự nắm vững các cấu trúc câu phức tạp này một cách “nhuần nhuyễn” thì hãy sử dụng.

Thay vì cố gắng dùng một ngữ pháp quá phức tạp hãy sử dung một câu đơn giản đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ và tân ngữ. Để tạo nên các cấu trúc câu phức tạp có thể sử dụng đến các từ nối (and, but, however,…) để liên kết các câu đơn giản. Hoặc bạn cũng có thể sử dụng đến các mệnh đề quan hệ như who, whom, which, that,…hoặc cũng có thể là mệnh đề “If”.

4. Lỗi im lặng 

lỗi thường gặp trong ielts speaking - lỗi im lặng 1

Sự nhẫn nại của người bản xứ thường không cao, vì thế bạn không nên để giám khảo chờ đợi câu trả lời của bạn quá lâu. Bạn có thể ngập ngừng vài giây trước khi nói hoặc khi tạm ngừng giữa các ý tưởng, nhưng hãy chú ý rằng nếu sự im lặng của bạn vượt quá “5 giây” khi trả lời thì chắc chắn rằng bạn sẽ bị trừ điểm.

Thay vì tạo những khoảng “im lặng” trong phần thi, các bạn có thể sử dụng các mẫu câu sau để tranh thủ thêm thời gian suy nghĩ cho mình.

  • That’s a tough/ difficult question. Let me think for a second/ moment
  • That’s a very interesting question. Let me see…
  • It’s very difficult to know exactly, but perhaps…
  • In my opinion,… 
  • As far as I am concerned…

5. Nói câu “I don’t understand”

không dùng i dont understand 1

Có rất nhiều cách để giúp bạn làm rõ ý nghĩa của câu hỏi, thay vì nói câu “I dont’t understand” (Tôi không biết), bạn hãy đưa ra đề nghị làm rõ câu hỏi một cách trực tiếp hoặc kiểm tra xem mình đã hiểu đúng ý câu hỏi chưa bằng các mẫu câu:

  • Could you say that again, please? (Bạn có thể nhắc lại câu hỏi được không?)
  • Do you mean…? (Có phải ý của bạn là…?)

Điều này giúp bạn thể hiện với giám khảo rằng bạn là một người linh hoạt, chủ động và phần nào đó hiểu được ý nghĩa của câu hỏi.

6. Nói “quá nhiều” hoặc “quá ít”

lỗi thường gặp trong ielts speaking - nói quá nhiều hoặc quá ít 1

Trong IELTS Speaking, thể hiện khả năng tiếng Anh của mình là điều giúp bạn “ghi điểm” với giám khảo vì thế nội dung nói của bạn không nên quá ít vì sẽ rất khó cho người chấm thi thấy được khả năng thực sự của bạn thân.

Mặt khác, nói quá nhiều cũng thật sự không tốt đối với bạn vì câu trả lời của bạn có thể bị dài “lê thê”, thiếu mạch lạc và có thể “lạc đề”, chưa kể đến việc bạn nói nhiều có thể mắc nhiều lỗi hơn.

Đối với Part 1 của IELTS Speaking, bạn hãy nói 2-4 câu cho mỗi câu hỏi.

Ở Part 2, thời gian đã có sẵn giới hạn nên bạn có thể lường trước về nội dung nói cho vừa đủ. Riêng với Part 3, bạn nên cố gắng nói từ 3 đến 6 câu đối với mỗi câu hỏi để đạt được số điểm ổn nhất.

Qua những chia sẻ của bài viết về một số lỗi thường gặp trong IELTS Speaking như trên, hi vọng sẽ giúp các bạn phần nào phát hiện những lỗi mình đang gặp phải và có hướng giải quyết tốt nhất.

Hãy cùng theo dõi tiếp Phần 2 của bài viết này để giải quyết một cách “triệt để” các lỗi thường gặp và đạt được band điểm tốt nhất các bạn nhé!

Trần Nguyễn Anh Khoa

Có thể bài đang tìm kiếm những chia sẻ bên dưới:

TỔNG HỢP ĐỀ THI IELTS SPEAKING THẬT NĂM 2022 (THÁNG 1 – THÁNG 4)

KINH NGHIỆM TỰ LUYỆN SPEAKING IELTS – MẸO HAY VƯỢT ẢI

KINH NGHIỆM TỰ LUYỆN SPEAKING IELTS – MẸO HAY VƯỢT ẢI

Mục lục

Làm sao để đạt điểm cao trong bài thi IELTS Speaking? Bên cạnh Writing thì Speaking có lẽ là kỹ năng khiến khá nhiều bạn “e ngại” vì phải đối mặt “face-to-face” với giám khảo (examiner). 

Trong bài viết này, thầy sẽ chia sẻ một vài kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS vô cùng hiệu quả để giúp các bạn tự tin chinh phục Band 7.0+ của bài thi IELTS Speaking.

Một góc nhìn tổng quan về IELTS Speaking

Nếu IELTS Writing là kỹ năng thể hiện bằng việc viết đoạn (thông quan viết cụm, câu và đoạn) thì bài thi IELTS Speaking tập trung kiểm tra kỹ năng diễn đạt ngôn từ thông qua phát âm từ (word), câu (sentence) và cả đoạn (paragraph).

sự khác biệt giữa speaking và writing - kinh nghiệm tự luyện speaking ielts 1

Về bố cục, bài nói và bài viết không khác nhau đáng kể, nhưng về phương tiện diễn đạt thì khác nhau. Trong khi IELTS Writing là kỹ năng thể hiện bằng văn bản thì IELTS Speaking là kĩ năng thể hiện bằng lời nói.

Bài thi IELTS Speaking được cho “khó nhằn” với những thí sinh chưa được luyện tập nhiều về kỹ năng nói, một phần do chưa có môi trường “bản ngữ” để các bạn ôn luyện thường xuyên.

Ngoài ra, cũng có nhiều quan điểm về phương pháp luyện tập cho phần thi này nên các bạn dễ bối rối, không biết hướng đi phù hợp.

Trong phần tiếp theo, thầy sẽ trình bày tổng quan về các Part của IELTS Speaking và kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS hiệu quả để giúp các bạn dễ dàng vượt qua phần này của bài thi IELTS.

Kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS Part 1

Với phần Part 1 của IELTS Speaking, thầy khuyên các bạn nên:

Kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS Part 1 ilp

Bài thi IELTS Speaking Part 1 thực ra chỉ mang tính khởi động (warm-up), cho nên các bạn đừng cố gắng thể hiện quá nhiều, mà hãy cố gắng tập trung trả lời đúng trọng tâm.

Câu hỏi trong phần này dài khoảng 5 đến 12 từ, ví dụ: How often do you study English at home?”. Các bạn thấy đấy, câu hỏi khá đơn giản và không yêu cầu nhiều về kỹ năng tư duy.

Các bạn chỉ cần: “có gì, nói đó, hỏi gì, trả lời đúng như vậy” là đạt yêu cầu.

Khi giám khảo hỏi:

  • Where are you from?

thì các bạn trả lời trực tiếp:

  • I’m from …”

Và có thể giải thích thêm bằng cách nói thêm 1 hoặc 2 câu về where các bạn đến, như ở:

  • “…a city in the central highland of Vietnam

Nhưng chú ý, đừng đi quá xa vấn đề where.

Các bạn hãy tưởng tượng, nếu trong tiếng Việt, các bạn nói thế nào, thì trong tiếng Anh nên trả lời như vậy.

Đối với phần này, theo kinh nghiệm của thầy thì một câu trả lời chân thật (dù đã có chút chuẩn bị) tốt hơn một câu trả lời hoành tráng nhưng quá cường điệu.

Kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS Part 1 - trả lời như thế nào 1

Kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS Part 2

Với phần thi IELTS Speaking Part 2, theo thầy thì các bạn nên:

Kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS Part 2 ilp

Trong phần 2 của bài thi IELTS Speaking này, điều khó nhất các bạn phải làm là làm sao để trả lời liên tục trong vòng 2 phút, không ngừng nghỉ.

Dưới đây là một cue-card điển hình của Part 2 IELTS Speaking.

Thứ nhất, bạn phải luyện sâu (Practice Deeply)

Thật ra, để có thể nói được một đoạn tương đối dài trong thời gian 02 phút, dù là bằng tiếng Việt cũng không dễ dàng nếu không có sự chuẩn bị trước. Cho nên, các bạn phải luyện tập thật kỹ ở nhà để duy trì khả năng “nhả chữ” trong thời gian tối đa hai phút.

Một trong những phương pháp luyện tập dễ làm nhất là các bạn hãy chuẩn bị một đoạn văn có độ dài từ 200-300 từ, kiểm tra và điều chỉnh lại từ ngữ để phù hợp với văn nói, học các ý chính và nếu được thì học thuộc cả đoạn, và nói đi nói lại nhiều lần để làm quen với khả năng duy trì ngôn ngữ trong thời gian 02 phút.

luyện tập ielts speaking - kinh nghiệm tự luyện speaking ielts 1

Thứ hai, các bạn phải nghĩ nhanh (Think Quickly)

Trong IELTS Speaking Part 2, cả 4 câu hỏi xuất hiện cùng lúc trên thẻ câu hỏi (cue-card) và các bạn chỉ có thời gian không quá 01 phút để suy nghĩ, cho nên các bạn phải luyện tập để nghĩ ra thật nhanh từ khoá phù hợp với câu hỏi.

Việc nghĩ nhanh phải dựa trên nền tảng kiến thức và kĩ năng ngôn ngữ, và quan trọng hơn là các việc luyện tập liên tục trong suốt cả quá trình ôn luyện. Đây là kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS rất quan trọng mà các bạn cần nắm.

Cuối cùng, các bạn phải nhớ lâu (Remember Longer)

Việc nghĩ nhanh ra câu trả lời cho cả 4 câu hỏi trong bài thi IELTS Speaking Part 2 sẽ không có nhiều ý nghĩa nếu các bạn quên mất một hoặc thậm chí 2 trong 4 câu hỏi vừa rồi, dẫn đến việc bỏ sót thông tin trong bài.

Việc nhớ lâu, tuỳ thuộc nhiều vào kiến thức và kĩ năng ngôn ngữ cũng như mức độ luyện tập sâu của các bạn.

remember longer trong ielts speaking 1

Kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS Part 3

Thông thường, nhiều bạn cho rằng câu hỏi trong phần này thường yêu cầu các bạn một chút về kỹ năng tư duyý tưởng

Tuy nhiên, các bạn hoàn toàn có thể làm tốt phần này nếu nắm được công thức chung gồm 2 thành phần như sau:

02 thành phần giúp bạn hoàn thành tốt IELTS Speaking Part 3 ilp

Đầu tiên, trong phần IELTS Speaking Part 3, các bạn nhận dạng (recognise) chủ đề của câu hỏi qua các từ khoá.

Ví dụ:

Khi nghe câu hỏi What do you think people can learn from travelling to other countries?”, các bạn định hình ngay câu hỏi đang đề cập đến chủ đề du lịch và những thứ liên quan whatlearn, từ đó các bạn liên tưởng đến các thông tin chi tiết liên quan để trả lời, cụ thể là cultures” hoặc “traditions and customs.

Sau khi xác định chủ đề của bài, và có các ý trả lời chính, các bạn chi tiết hoá (specify) câu trả lời bằng các thông tin chi tiết, ví dụ tên riêng, trải nghiệm hoặc con số.

Ví dụ:

Sau khi dùng ý chính cultures để trả lời cho câu hỏi ở trên, các bạn thêm rằng, in a journey to… các bạn đã biết được why people in … celebrate và điều đó extremely amazing.

Các bạn chú ý đừng trả lời quá dài dòng hoặc cố gắng nói quá nhiều trong câu trả lời của mình. Một câu trả lời “thật”, tập trungchính xác về mặt ngôn từ là điều rất quan trọng.

Kết luận

Có nhiều cách tiếp cận với bài thi IELTS Speaking nhưng dù là cách nào đi chăng nữa thì muốn đạt được kết quả cao, bạn phải hiểu rõ cấu trúc bài thi và có một quá trình ôn luyện thực sự nghiêm túc và tập trung. 

Thầy hy vọng bài viết chia sẻ về kinh nghiệm tự luyện Speaking IELTS này sẽ giúp các bạn có thêm kinh nghiệm trong quá trình chuẩn bị cho bài thi IELTS Speaking.

Chúc các bạn chuẩn bị thật tốt và đạt kết quả cao trong bài thi IELTS.

SỬ DỤNG FILLER WORDS TĂNG SỰ TỰ NHIÊN KHI NÓI TIẾNG ANH

Mục lục

Như các bạn đã biết, bài thi IELTS Speaking được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí: Từ vựng, Ngữ pháp, Phát âm Độ trôi chảy mạch lạc.

SPEAKING: Band Descriptors (public version)

Trong các tiêu chí này, Độ trôi chảy mạch lạc (Fluency and Coherence) đặc biệt chú trọng đến khả năng sử dụng các Filler words (Discourse markers) một cách đa dạng và đúng ngữ cảnh khi nói tiếng Anh. Nếu bạn sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, kỹ năng Speaking của bạn sẽ có sự tiến bộ rõ rệt về mặt ngữ điệu, sự tự nhiên như 1 người bản xứ.

MỘT SỐ DISCOURSE MARKERS PHỔ BIẾN TRONG IELTS WRITING

Filler words là gì?

Filler words là những từ (cụm từ) được sử dụng để lấp đầy khoảng im lặng khi bạn nói Tiếng Anh. Trong Tiếng Anh thông dụng, có rất nhiều loại Filler words – hay còn được biết đến với tên gọi khác là Fluency Discoure Markers. 

Filler words là gì - nói tiếng anh 1

Những từ này, về mặt ngữ nghĩa, sẽ KHÔNG làm thay đổi ý nghĩa của câu nói. Tuy nhiên, filler words lại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc làm tăng sự diễn đạt một cách tự nhiên và lấp các khoảng ngập ngừng khi nói. 

Các bạn cùng xem ví dụ:

“I feel like, the act of wanting to pursue something maybe even more precious than actually becoming that thing, you know?” 

Nếu các bạn bỏ những từ “like”, “you know” trong câu này, thì có được câu mới như sau: “I feel the act of wanting to pursue something maybe even more precious than actually becoming that thing” và câu này hoàn toàn đầy đủ và đúng về mặt nghĩa. 

ví dụ về filler words - nói tiếng anh 1

Tuy nhiên việc sử dụng các từ như “like”“you know” lại rất phổ biến khi nói Tiếng Anh. Các bạn sẽ dễ dàng bắt gặp những từ như này trong giao tiếp hằng ngày, phim ảnh hay các show truyền hình của người bản xứ. 

Dù có vẻ không quá hữu ích cho mục đích truyền tải thông tin, các từ này thực ra đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt là tiếng Anh hiện đại.

Sử dụng Filler words giúp tăng sự tự nhiên khi nói Tiếng Anh ra sao?

Nhắc đến một người được cho là thành thạo Tiếng Anh, bạn có thể nghĩ rằng, kĩ năng Speaking của họ hoàn hảo tới mức, khi giao tiếp không cần dừng lại nên không phải dùng đến Filler words. 

Tuy nhiên trên thực tế, thậm chí đến người bản xứ cũng rất thường xuyên sử dụng Filler words. Đây chính là cách để nói Tiếng Anh nghe tự nhiên, cốt yếu nhằm tăng độ trôi chảy, định hướng tính mạch lạc của câu trả lời cũng như dẫn dắt cảm xúc của người nói giúp câu trả lời trở nên tự nhiên hơn và giống với tiếng Anh của người bản xứ hơn.

LUYỆN NÓI TIẾNG ANH HIỆU QUẢ NHỜ KỸ THUẬT SHADOWING

sử dụng filler words để nói tiếng anh tự nhiên hơn 1

Đối với những bạn hướng tới band điểm thi từ 6.0 trở lên, khả năng sử dụng các Filler words cũng đóng vai trò khá quan trọng. Các bạn có thể dừng để nghĩ khi không chắc nên trả lời như thế nào, hay đột nhiên quên mất từ đúng cần dùng. Tip ở đây là bạn cần tìm đúng Filler words để sử dụng trong khi đang bận sắp xếp các ý trong đầu.

04 tình huống cần lưu ý khi sử dụng Filler words

04 tình huống cần lưu ý khi dùng filler words khi nói tiếng anh 1

Filler words được sử dụng cho một số mục đích cơ bản trong Tiếng Anh như sau: 

Thể hiện việc bạn đang cân nhắc ý tưởng

Sử dụng Filler words khi bạn cần phải suy nghĩ thêm về câu trả lời hoặc đưa ra kết luận. 

Ví dụ:

I basically…did yoga almost every weekend in high school.

(Về cơ bản, tôi … đã tập yoga hầu như mỗi cuối tuần ở trường trung học.)

Giảm mức độ nghiêm trọng của câu trả lời

Trong một số tình huống xấu hổ, việc sử dụng Filler words như một từ đệm sẽ làm cho câu nói nhẹ nhàng hơn.

Ví dụ:

Well, I would say that, um, I did not have the time to maintain that healthy habit when I was at college.

(Tôi sẽ nói rằng, ừm, tôi không có thời gian để duy trì thói quen lành mạnh đó khi tôi còn học đại học.)

Làm tăng giảm mức độ hoặc thể hiện thái độ của người nói trong câu

Mặc dù các từ đệm không đưa thêm thông tin mới vào câu, nhưng có thể được sử dụng để thay đổi tông giọng hoặc thái độ hàm ý trong câu nói.

dùng filler words khi nói tiếng anh để thay đổi tông giọng 1

Ví dụ:

I think pets are cute. Đây là một câu đưa ra quan điểm đơn thuần của người nói.

Actually, I think pets are cute. Thể hiện sự đối nghịch với quan điểm đã đưa ra trước đó, có thể là không đồng tình.

Kéo dài thời gian

Trong một số hoàn cảnh, các từ đệm sẽ rất hữu ích trong việc giúp các bạn có thêm thời gian để trả lời, đặc biệt khi không muốn trả lời thẳng thắn hoặc chưa biết cách trả lời thế nào cho phù hợp.

Ví dụ:

Khi được hỏi tại sao mình lại không thích một điều gì đó phổ biến như món ăn truyền thống chẳng hạn, người nói cần cân nhắc một chút và tránh đưa ra câu trả lời phản cảm.

– Q: Why don’t you like your country’s traditional food?

– A: Uhh, um….well, you see…I just don’t like the sweet taste of it since most of the time, I tend to prefer eating something sour and spicy.

Top những Filler words thông dụng nên biết trong tiếng Anh

1. Well

“Well” được dùng cho một vài trường hợp như để thể hiện bạn đang suy nghĩ hoặc để ngừng giữa câu một cách tự nhiên khi nói tiếng Anh.

well - filler words khi nói tiếng anh 1

Ví dụ: 

Well, I think the best solution for this problem is talking with each other.

(Tôi nghĩ giải pháp tốt nhất cho vấn đề này là nói chuyện với nhau.)

Students these days are more open-minded about having tattoo, well, gay marriage.

(Sinh viên ngày nay cởi mở hơn về việc xăm hình, ừ thì, hôn nhân đồng tính.)

CÁCH LUYỆN NÓI TIẾNG ANH MỘT MÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP EFFORTLESS ENGLISH

2. Like

“Like” được sử dụng để chỉ một thứ gì đó không hoàn toàn chính xác hoặc khi bạn đang cần chút thời gian suy nghĩ nên dùng từ gì tiếp theo để diễn đạt ý.

like - filler words khi nói tiếng anh 1

Ví dụ:

Actually, the trip wasn’t like what we expected. It was like…..still fun, but, unfortunately too exhausting.

(Thực sự thì chuyến đi không như những gì chúng tôi mong đợi. Nó kiểu như… .. vẫn rất vui, nhưng tiếc là quá mệt mỏi.)

3. Um, er, uh, Hmm

Những từ này chủ yếu được sử dụng để thể hiện sự do dự, như khi không biết hoặc không muốn trả lời hoặc đang cần thời gian để suy nghĩ và đưa ra quyết định.

um,er,uh,hmm - filler words khi nói tiếng anh 1

Ví dụ:
Hmmm…I would love to go picnic. The surrounding environment is…..er…… really ideal for chilling with my friends.

(Hmmm… Tôi rất thích đi dã ngoại. Môi trường xung quanh là… ..er …… thực sự lý tưởng để thư giãn với bạn bè.)

4. You see & You know

You see

You know

  • Chia sẻ một vấn đề mà người nói cho rằng người nghe không biết về thông tin đó.
  • Ví dụ: You see, it’s better if you do your homework before dinner. (Bạn thấy đấy, sẽ tốt hơn nếu bạn làm bài tập về nhà trước khi ăn tối.)
  • Chia sẻ về vấn đề mà người nói cho rằng người nghe đã biết.
  • Ví dụ: I’m not happy with the situation but, you know, there isn’t much I can do about it. (Tôi không hài lòng với tình huống này nhưng bạn biết đấy, tôi không thể làm được gì hơn.)

5. I mean

“I mean” được sử dụng để làm rõ ý hoặc nhấn mạnh thái độ, cảm xúc của người nói về một vấn đề nào đó.

i mean filler words khi nói tiếng anh 1

Ví dụ:

I mean, he’s a good teacher, but I just don’t like him.

(Ý tôi là, anh ấy là một giáo viên tốt, nhưng tôi không thích anh ấy.)

07 TỪ VỰNG TIẾNG ANH MÔ TẢ MỨC ĐỘ PHỔ BIẾN/ NỔI TIẾNG (NGOẠI TRỪ FAMOUS)

6. Actually/Basically

Đây đều là các trạng từ được dùng như từ đệm giúp làm tăng mức độ của câu nói khi nói tiếng Anh. 

Actually

Basically

  • Chỉ 1 điều gì đó người nói cho là đúng trong khi những người khác có thể không đồng tình.
  • Ví dụ: Actually, gamification are not only fun but also useful in some ways. (Trên thực tế, trò chơi game hóa không chỉ thú vị mà còn hữu ích theo một vài cách nào đó.)
  • Thay đổi nghĩa của câu nhẹ nhàng hơn và thường được dùng khi người nói muốn tổng kết điều gì đó. 
  • Ví dụ: Basically, there are some distinct advantages of having tall buildings in the city. (Về cơ bản, có một số lợi thế khác biệt khi có các tòa nhà cao tầng trong thành phố.)

7. Or something

“Or something” là một cách kết thúc một câu, hàm chứa ý nghĩa rằng người nói đang diễn đạt một thứ không hoàn toàn chính xác.

or something - filler words khi nói tiếng anh 1

Ví dụ:

As far as I remember, it took me almost three hours to prepare for the dish and I had to used ten different ingredients in total, or something like that.

(Theo như tôi nhớ, tôi đã mất gần ba giờ để chuẩn bị cho món ăn và tôi đã phải sử dụng tổng cộng mười nguyên liệu khác nhau, hoặc một cái gì đó tương tự.)

Trên đây là định nghĩa về Filler words (Discourse markers) và cách sử dụng để tăng sự tự nhiên khi nói Tiếng Anh. Bên cạnh đó, cô cũng đã đưa ra một số trường hợp lưu ý khi sử dụng Filler words trong Tiếng Anh mà các bạn nên biết. 

Hi vọng qua các kiến thức mà cô đã chia sẻ, các bạn có thể vận dụng và giúp ích trong quá trình học IELTS. Chúc các bạn học tập tốt!

Đặng Mỹ Trinh

Cải thiện kỹ năng IELTS Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:

IELTS SPEAKING TOPIC: FRIENDS – BÀI MẪU BAND 7.5 – 8.0

BÍ KÍP TĂNG ĐIỂM IELTS SPEAKING NHỜ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PARAPHRASE NHUẦN NHUYỄN

ĐỂ GHI ĐIỂM TIÊU CHÍ “PRONUNCIATION” TRONG BÀI THI SPEAKING IELTS