Mục lục
Có lẽ bạn đã biết, các bài đọc phổ cập kiến thức có độ dài bình quân dao động trong khoảng từ 800 – 1000 từ, hoặc lên tới 1500 từ đối với các bài nghiên cứu, văn bản khoa học.
Việc này cho thấy, phần thi Reading IELTS không chỉ là một bài kiểm tra từ vựng, mà ắt hẳn còn là một thử thách hết sức “cam go” về tốc độ đọc – hiểu, nắm bắt và chọn lọc thông tin trong một khoảng thời gian vô cùng giới hạn.
Vậy làm sao để có thể thực hiện nhiều công việc như vậy một cách “nhanh như chớp”? Câu trả lời rất đơn giản, đó chính là ứng dụng hai kỹ năng phụ (sub-skills) được nhiều chuyên gia công nhận, trong đó gồm Skimming (đọc lướt) và Scanning (đọc quét). Hai kỹ năng này được xem là một “bộ đôi hoàn hảo” giúp bạn sẵn sàng “chấp” bất cứ bài Reading nào.
CÁC KỸ NĂNG PHỤ CẦN THIẾT ĐỂ CẢI THIỆN READING – PHẦN 1: SKIMMING VÀ SCANNING
Tuy nhiên, trong bài chia sẻ này, thầy sẽ tập trung chi tiết vào kỹ năng Skimming để giúp các bạn nắm được những cốt lõi, cũng như ứng dụng tốt vào các dạng bài Reading cụ thể.
Tương tự giống như khi bắt gặp một bài báo, bạn chỉ cần đọc tiêu đề và phụ đề là đã nắm được khoảng 60 -70% nội dung chính một cách tinh gọn và giản lược nhất.
Kỹ năng Skimming chính là tập trung vào việc chọn lọc những thành tố thể hiện lượng thông tin một cách ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ nhất, không cần tập trung quá nhiều vào những chi tiết xung quanh.
Vậy, cụ thể những thành tố mang trong mình thông tin cô đọng nhất là gì? Nếu phỏng theo đơn vị là toàn thể bài viết, những điểm cần lưu ý sẽ thường xuất hiện ở đoạn đầu và đoạn cuối, còn nếu đơn vị là một đoạn, câu chủ đề (topic sentence) và câu kết luận (concluding sentence) sẽ là những thành phần giúp các bạn “bắt trọn” được nội dung cơ bản.
Tuy nhiên, đối với những đoạn văn chứa đựng nhiều thông tin phức tạp hơn, đôi khi việc tập trung vào “khúc đầu” và “khúc đuôi” không là chưa đủ, các bạn cần dựa vào các ý bổ trợ; ví dụ khác cho chủ đề chính của đoạn, hoặc xác định các yếu tố được lặp đi lặp lại trong đoạn để xác định một cách chính xác hơn điều mà đoạn văn truyền tải.
Để vận dụng tốt hơn kỹ năng Skimming, các bạn cũng cần nắm cấu trúc xây dựng đoạn văn dựa theo tiêu chí Coherence and Cohesion (thường bắt gặp trong phần thi Writing). Đây cũng chính là khuôn mẫu chung mà các bài đọc trong phần thi Reading thường sẽ được trình bày theo, cụ thể:
Mỗi đoạn văn sẽ được trình bày theo hình thức diễn dịch (có câu chủ đề mở đoạn) hoặc tổng phân hợp (có câu chủ đề mở đoạn và câu kết đoạn tóm lại đại ý). Đôi khi, tác giả cũng sẽ thể hiện đoạn văn theo hình thức song hành (không có câu mở hoặc khép), khi mục đích của đoạn là nhằm để so sánh giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau.
Tuy nhiên, ý giải thích hoặc bổ trợ (supporting idea) và/hoặc ví dụ (example) sẽ là những thành phần không thể thiếu trong bất kỳ đoạn văn nào – chúng sẽ thể hiện rõ nhất đối tượng hướng đến của đoạn nếu được lặp đi lặp lại như thầy đã nhắc đến ở trên.
Nắm vững những yếu tố này sẽ giúp nâng cao kỹ năng Skimming nói riêng và các kỹ năng cần cho bài Reading IELTS nói chung.
Mỗi câu trong đoạn văn sẽ được xây dựng theo cấu trúc thường gặp đó là S + V + O + S – trong một câu sẽ luôn có Chủ ngữ, Động từ, Tân ngữ và đôi khi là Thành phần bổ ngữ.
Bên cạnh đó, hiểu và nắm được đa dạng các ngữ pháp như passive voice, relative clauses, reported speech,… và các cách dùng từ (collocations) cùng với những từ ngữ nối ý (cohesive devices) cũng sẽ là những thành tố quan trọng trong việc xác định nội dung chính và giúp việc đọc lướt diễn ra suôn sẻ hơn.
Kỹ năng Skimming thường được sử dụng nhiều nhất đối với các dạng bài yêu cầu hiểu và nắm được đại ý của đoạn như Matching Heading (Nối tiêu đề) và Multiple Choice (Trắc nghiệm). Đi qua một bài mẫu dạng Matching Heading để minh họa cách ứng dụng kỹ năng này nhé!
Which paragraph contains the following information? Write the correct letter, A-F, in boxes 1-8 on your answer sheet.
The lost giants of Australian fauna(A) Australia’s wildlife is unique. The vast majority of the animals that live there are not found anywhere else – and things were no different 1 million years ago during the Pleistocene: the age of the super-sized mammal. Before humanity became Earth’s undisputed superpower, giant beasts of all shapes and sizes dominated every continent, but the Pleistocene mammals of Australia were different. Some of them could grow to the size of small cars, or possessed teeth longer than knife blades. (B) None of these animals survive today – although exactly why that’s the case is a mystery. Humans, with their advanced hunting techniques and use of fire to modify the landscape, may have played a central role in the megafauna’s disappearance, but this idea is still a matter of heated debate. (C) Even if we cannot be sure that the arrival of Australian Aboriginals on the continent had catastrophic effects on its native animals, it seems that the animals had a rather spiritual effect on the humans. The Aboriginal mythological “Dreamtime” includes a cast of monstrous creatures, many of which bear a close resemblance to some of the real-life monsters that once stalked Australia’s plains. Are the myths based in fact? Perhaps: after all, these creatures are far stranger than anything dreamed up by humans. (Nguồn: ielts-up.com) |
Trong đoạn A, nhờ vào kỹ năng Skimming, các bạn sẽ nhận ra được ngay ý chính được nhắc đến một phần trong câu mở đầu của đoạn: “Australia’s wildlife is unique” Nhưng như vậy chưa đủ để xác định được tiêu đề.
Tiếp tục đọc lướt theo sườn đoạn, các bạn sẽ phát hiện có chi tiết liên quan đến “các loài động vật khổng lồ” được nhắc lại khá nhiều trong đoạn. Vì vậy, hai đáp án 2 và 4 sẽ là hai phương án khả thi nhất. Trong đó, dựa theo ý chính liên quan đến “Australia’s wildlife” đã xác định như ở trên, tựa đề số 2 chưa bao hàm đủ ý để khái quát toàn đoạn, dẫn đến đáp án 4 sẽ là đáp án chính xác nhất.
Đối với đoạn B, dễ dàng nhận thấy câu chủ đề đã tóm lược lại ý chính của đoạn: “None of these animals survive today – although exactly why that’s the case is a mystery.” Qua việc đọc lướt các từ vựng mang ý chính như “mystery”, “heated debate”, “may have”,… các bạn có thể suy đoán ý tác giả muốn tập trung sẽ liên quan đến “bí ẩn”. Vì vậy, đáp án phù hợp nhất sẽ là tựa đề số 8.
Riêng đoạn C, ở đầu đoạn có nhắc đến “arrival of Australian Aboriginals”, nhưng thông qua Skimming, ta sẽ nhận thấy các câu tóm gọn đầy đủ đại ý của đoạn hơn sẽ là hai câu cuối “Are the myths based in fact? Perhaps: after all, these creatures are far stranger than anything dreamed up by humans”, còn ý trước đó chỉ là phụ. Do đó, đáp án chính xác sẽ là tựa đề số 3.
Qua bài viết trên, thầy cùng các bạn đã điểm qua những khía cạnh chính của kỹ năng Skimming cũng như cách vận dụng sao cho hiệu quả.
Trong việc hoàn thành các dạng bài đọc Reading IELTS đòi hỏi phải nắm được ý khái quát của đoạn trong bài. Mong rằng với chia sẻ của thầy, các bạn sẽ học được cách để dần dần đọc “nhanh như chớp”, sẵn sàng “chặt chém” mọi bài đọc cao siêu nhất!
Nguyễn Vương Cao Duy