Mục lục
Liệu có những từ không thể đi chung với very hay không? Đây là mục đích mà bài viết này ra đời. Dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn cách dùng very, liệt kê những từ nên tránh sử dụng cùng very để không bị mất điểm oan, đồng thời đưa ra một vài gợi ý thay thế very. Cùng tham khảo nhé!
CẤU TRÚC “NOT ONLY … BUT ALSO …” VÀ ỨNG DỤNG TRONG IELTS WRITING
Trước tiên, các bạn ôn lại một số kiến thức chung về Very. Như được biết Very có hai dạng: tính từ và trạng từ.
Trạng từ very được sử dụng rộng rãi, cụ thể hơn, very thuộc trạng từ chỉ mức độ. Dạng từ này thường đứng trước tính từ, trạng từ khác hoặc bổ nghĩa cho các loại từ trên (tính từ, trạng từ).
Very với chức năng trạng từ sẽ dùng để nhấn mạnh tính chất của đối tượng nào đó hoặc nhấn mạnh đối tượng nào đó tốt nhất, tệ nhất, to nhất hoặc nhỏ nhất, v.v.
Ví dụ:
⇒ Nhấn mạnh tính chất của đối tượng nào đó. |
⇒ Nhấn mạnh đối tượng nào đó tốt nhất, tệ nhất, to nhất hoặc nhỏ nhất, v.v. |
CÁCH DÙNG ĐỘNG TỪ “DAMPEN” VÀ “DAMPEN SOMETHING DOWN” TRONG TIẾNG ANH
Tính từ very mang nghĩa “chính là”, “thực sự” khi dịch sang tiếng Việt.
Thường được sử dụng để nhấn mạnh đối tượng nào đó chính là đối tượng mà bạn nhắc đến hoặc nhấn mạnh tính quan trọng của tình huống, thời gian và địa điểm hay đơn giản chỉ nhấn mạnh một đối tượng nào đó nhưng lại đem tới ảnh hưởng quan trọng.
Ví dụ:
⇒ Nhấn mạnh đối tượng nào đó chính là đối tượng mà bạn nhắc đến.
⇒ Nhấn mạnh tính quan trọng và nghiêm túc của tình huống. |
⇒ Nhấn mạnh thời gian và địa điểm. |
⇒ Nhấn mạnh một đối tượng đơn giản nhưng lại đem tới ảnh hưởng quan trọng. |
Nhưng bài viết ngày hôm nay sẽ chủ yếu tập trung nói về Trạng từ Very.
PHÂN BIỆT ALIKE, LIKE, SIMILAR VÀ SAME: TƯỞNG GIỐNG NHƯNG KHÔNG GIỐNG?
Nếu như đã sử dụng cấu trúc so sánh hơn thì không nên dùng “very” để bổ nghĩa cho tính từ hoặc phó từ có trong câu mà thay vào đó thì nên dùng much, still, even, far.
Cùng nhìn ví dụ dưới đây để hình dung rõ hơn:
Khác với phần lớn các trạng từ chỉ mức độ khác, very không bổ nghĩa cho động từ mà thay bằng các từ really, a lot, much, a little.
Các bạn nên dùng các từ wide hoặc all để bổ ngữ câu thay vì sử dụng very. Cùng nhìn ví dụ phía dưới nhé:
NHỮNG TỪ TIẾNG ANH DỄ NHẦM LẪN: PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG 2 CẶP TỪ JOIN/ ATTEND VÀ GIVE/ PROVIDE
Các bạn nên thay thế sử dụng các từ much hoặc all khi sử dụng cấu trúc too + tính từ/ phó từ.
Các bạn nên sử dụng các từ much, very much hoặc greatly thay vì sử dụng very trong quá khứ phân từ.
Các tính từ không phân cấp (non-gradable) hay còn được biết đến là các tính từ chỉ mức độ mang nghĩa tuyệt đối ví dụ như impossible, unique, v.v. không thể đi cùng với các bổ ngữ chỉ mức độ như very được. Thay vào đó sẽ sử dụng các bổ ngữ như absolutely, totally, completely.
NGỮ PHÁP TRONG TIẾNG ANH: CÁCH SỬ DỤNG “THE FORMER” VÀ “THE LATTER”
Để tránh việc dùng sai hoặc lạm dụng quá nhiều cấu trúc Very + Adj khiến cho bài nói (bài văn) bị giảm chất lượng do lặp lại một câu trúc quá nhiều.
Ngoài ra, việc sử dụng cấu trúc Very + Adj đôi lúc khiến câu nói (câu văn) rất mơ hồ, bởi cấu trúc này mang nét nghĩa chung là nhấn mạnh nhưng không chỉ rõ mức độ là bao nhiêu.
Bởi vì lý do đó, các bạn có thể tham khảo những tính từ mạnh (Strong Adjectives), thường được dùng để chỉ mức độ cao nhất, dễ dàng cho người nghe hình dung ra được mức độ của sự việc và sự vật đó như thế nào.
Ví dụ, thay vì nói very interesting, sử dụng fascinating hay hơn và rõ nghĩa hơn.
Very + Adjective | Strong Adjectitives |
Very beautiful | Gorgeous |
Very ugly | Awful |
Very dirty | Filthy |
Very hot | Boiling |
Very tired | Exhausted |
Very cold | Freezing |
Very good | Briliant/ Great/ Fantastic |
Very big | Huge/ Enormous |
Very small | Tiny |
Very interesting | Fascinating |
Very happy | Thrilled |
Very fat | Obese |
Very scared | Terrified |
Very angry | Furious |
Very hungry | Starving |
Very funny | Hilarious |
Bài viết đã tổng hợp một số từ cần tránh khi sử dụng với Very, thí sinh nên ghi chép lại vào sổ và học thuộc để tránh xảy ra lỗi đáng tiếc nhé.
Chúc các bạn đạt được điểm cao trong kỳ thi sắp tới nhé ^^.
Trương Nguyễn Minh Tú
Cải thiện kỹ năng Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:
02 LỖI PHÁT ÂM THƯỜNG MẮC PHẢI KHI LUYỆN NÓI TIẾNG ANH
BÍ KÍP TĂNG ĐIỂM IELTS SPEAKING NHỜ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PARAPHRASE NHUẦN NHUYỄN
06 “MẸO” HIỆU QUẢ GIÚP CẢI THIỆN PHÁT ÂM ENDING SOUND (ÂM CUỐI) TRONG SPEAKING