Mục lục
IELTS là bài kiểm tra, đánh giá toàn diện 04 kỹ năng Nghe (Listening), Nói (Speaking), Đọc (Reading), Viết (Writing). Để chinh phục được mỗi kỹ năng, thí sinh phải có sự kết hợp của nhiều kiến thức và kỹ năng phụ khác nhau.
Có thể nói Writing là một phần thi đầy thách thức với hầu hết những thí sinh thi IELTS, bởi trong áp lực thời gian 60 phút với mức giới hạn tối thiểu 150 từ cho Task 1 và 250 từ cho Task 2, các bạn phải đảm bảo đưa ra ý tưởng, lập luận hợp lý, lựa chọn từ vựng thích hợp và triển khai câu văn mạch lạc, …
Và một trong những yếu tố quan trọng để bạn đảm bảo hoàn thành tốt phần thi IELTS Writing chính là Ngữ pháp (Grammar).
NẮM 04 TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM IELTS WRITING
TIÊU CHÍ “GRAMMATICAL RANGE AND ACCURACY” TRONG IELTS WRITING TASK 2 BAO GỒM NHỮNG GÌ?
Trong bài viết này, cô sẽ cùng các bạn tìm hiểu về mệnh đề quan hệ – điểm ngữ pháp tiếng Anh phổ biến và giúp các bạn ăn điểm cho bài thi viết.
Theo dõi nhé!
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bằng đại từ quan hệ và các trạng từ quan hệ. Mệnh đề này thường được đặt ngay sau danh từ, đại từ trong mệnh đề chính để bổ sung, làm rõ ý nghĩa cho danh từ, đại từ ấy.
Chức năng của mệnh đề quan hệ tương tự như một tính từ, vì vậy còn được gọi là mệnh đề tính ngữ.
Mệnh đề quan hệ gồm 2 loại chính là mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định. Ngoài ra, còn có một dạng mệnh đề ít được chú ý đến là mệnh đề quan hệ nối tiếp.
Mệnh đề quan hệ xác định còn được biết đến với tên gọi Mệnh đề quan hệ giới hạn (Restrictive relative clause).
Mệnh đề quan hệ xác định là loại mệnh đề bắt buộc phải có trong câu để bổ làm rõ cho danh từ đứng trước. Nếu lược bỏ mệnh đề này, nội dung của câu sẽ không rõ ràng, thậm chí gây khó hiểu cho người nghe, người đọc.
Theo đó, loại mệnh đề này dùng để xác định người, sự vật, sự việc đang được đề cập trong câu. Nếu không có mệnh đề quan hệ xác định, câu văn sẽ mơ hồ và không rõ nghĩa.
Ví dụ:
(Bạn có biết chàng trai đang đá bóng là ai không?)
(Cái máy tính mà bố tặng tôi đã bị hỏng.)
Lưu ý:
Mệnh đề quan hệ xác định không cần phải được ngăn cách với mệnh đề chính bởi dấu phẩy.
Tất cả các đại từ quan hệ đều được sử dụng trong mệnh đề xác định.
Mệnh đề quan hệ xác định còn được biết đến với tên gọi Mệnh đề quan hệ không giới hạn (Non -restrictive relative clause).
Mệnh đề quan hệ không xác định là loại mệnh đề không bắt buộc phải có trong câu, được thêm vào để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước.
Ví dụ:
(Em trai của cô ấy, người mà chúng ta nhìn thấy hôm qua, là một kiến trúc sư.)
(Cây bút mà bạn đang sử dụng là của tôi.)
Lưu ý:
Theo đó, đại từ quan hệ “which” sẽ thay thế cho cả mệnh đề chính phía trước và mệnh đề nối tiếp luôn đứng ở cuối câu.
Ví dụ:
(Anh ấy đến mà không báo trước, điều đó làm tôi bất ngờ.)
(Jack đã không giành chiến thắng trong trận chung kết, điều đó làm anh ấy thất vọng.)
Đại từ quan hệ mở đầu mệnh đề quan hệ. Những đại từ quan hệ thường gặp nhất là who, whom, whose, which, that.
Đại từ quan hệ có chức năng thay thế cho chủ ngữ hoặc tân ngữ để giải thích ý nghĩa và tránh lỗi lặp từ trong câu văn.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên cạnh 5 đại từ quan hệ thường gặp, trong tiếng Anh còn có 3 trạng từ quan hệ là when, where, why, được dùng để thay thế cho các trạng từ và các cụm giới từ trong câu.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mệnh đề quan hệ rút gọn là dạng mệnh đề không có đại từ hay trạng từ quan hệ và cũng không cần biến đổi động từ trong mệnh đề.
Khi động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể chủ động, có thể lược bỏ đại từ quan hệ, và chuyển động từ thành V-ing.
Ví dụ:
→ The man driving the bus is my uncle.
(Người đàn ông lái xe buýt là chú của tôi.)
→ The student finishing all tasks will be rewarded.
(Học sinh nào hoàn thành tất cả nhiệm vụ sẽ được trao thưởng.)
Khi động từ của mệnh đề quan hệ ở thể bị động, có thể lược bỏ đại từ quan hệ và động từ to be, giữ nguyên động từ chính ở dạng quá khứ.
Ví dụ:
→ All books collected will be donated to the orphanage.
(Tất cả số sách được thu gom sẽ được quyên góp cho cô nhi viện.)
→ The girl nominated for this scholarship is an excellent student.
(Cô gái được tiến cử cho xuất học bổng này là một sinh viên xuất sắc.)
Khi câu chứa mệnh đề quan hệ bao gồm:
thì có thể bỏ đại từ quan hệ và chuyển động từ chính từ thành dạng to_V.
Ví dụ:
→ You are the only person to remember my birthday.
(Bạn là người duy nhất nhớ sinh nhật tôi.)
→ There are 3 trees to be cut today.
(Có 3 cái cây bị chặt đi vào hôm nay.)
CÁCH SỬ DỤNG 13 ĐỘNG TỪ KHIẾM KHUYẾT PHỔ BIẾN TRONG TIẾNG ANH
Khi mệnh đề quan hệ có dạng: which/who + to be + noun/noun phrase, ta có thể bỏ cả which/who và động từ to be, chỉ để lại danh từ/cụm danh từ.
Ví dụ:
→ Blackpink, my favorite girl group, is releasing a new album this month.
(Blackpink, nhóm nhạc nữ yêu thích của tôi, sẽ ra mắt album mới vào tháng này.)
Tương tự như trên, khi câu chứa mệnh đề quan hệ có dạng: which/who + to be + adjective, có thể bỏ which/who và động từ to be, chỉ giữ lại tính từ.
Ví dụ:
→ Taylor Swift, really gorgeous and talented, has just earned a doctorate degree from New York University.
(Taylor Swift, người rất đẹp và tài năng, vừa nhận được một tấm bằng tiến sĩ từ Đại học NewYork.)
Trên đây là toàn bộ những kiến thức cần nắm về mệnh đề quan hệ. Chỉ cần dành thời gian làm quen và luyện tập dần, cô tin rằng bạn có thể nắm chắc và vận dụng tốt điểm ngữ pháp này.
Chúc các bạn thành công trên chặng đường của mình nhé!
Dương Hồ Bảo Ngọc
Viết chuẩn học thuật cùng Đội ngũ Học thuật ILP:
06 LƯU Ý CƠ BẢN KHI VIẾT ESSAY – LÀM THẾ NÀO ĐỂ VIẾT MỘT ESSAY CHUẨN?
TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN CUỐI: VIẾT ESSAY