Mục lục
Phương pháp sơ đồ hoá câu (Sentence Diagramming) ra đời vào thế kỉ 19 để giúp người học Tiếng Anh hiểu rõ về gốc rễ của ngôn ngữ và áp dụng vào việc học ngữ pháp, viết câu.
Đây là phương pháp mà hiệu quả đã được công nhận bởi nhiều chuyên gia trong ngành và sử dụng phổ biến để giảng dạy tại nhiều trường chuyên đào tạo về ngôn ngữ.
Trong bài viết này, cô sẽ phân tích rõ hơn về phương pháp Sentence Diagramming và cung cấp một số ví dụ minh họa quá trình sơ đồ hoá câu để các bạn có thể nắm rõ và vận dụng hiệu quả nhé.
Sơ đồ hoá câu là việc phân tích và biểu diễn các thành phần cấu thành và cấu trúc ngữ pháp của một câu Tiếng Anh bằng hình ảnh.
Khi tiến hành sơ đồ hoá câu, các bạn sẽ xác định được từng thành phần khác nhau của câu liên kết với nhau như thế nào và thành phần đó đứng ở vị trí nào trong câu. Việc này giúp các bạn hiểu tường tận hơn về ngôn ngữ mình đang học.
Cùng theo dõi hình ảnh ví dụ của việc sơ đồ hoá câu:
Khi các bạn nắm rõ và vận dụng được phương pháp sơ đồ hoá câu, các bạn có thể:
Đối với phương pháp học thông thường, các bạn thường phân tích và gạch chân các thành phần ngữ pháp trong câu, sau đó tập ghi nhớ vị trí của những thành phần này.
Tuy nhiên, khi đó các bạn chỉ ghi nhớ một cách máy móc mà không có sự tư duy và thật sự hiểu rõ được mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần ngữ pháp.
Hơn thế nữa, bạn cũng không nắm được các thành phần ngữ pháp này kết hợp với nhau như thế nào để tạo nên một câu có nghĩa hoàn chỉnh.
TỪ WORD ĐẾN ESSAY – XÂY DỰNG BÀI VIẾT HOÀN CHỈNH TỪ NỀN TẢNG – PHẦN 2: VIẾT CÂU TIẾNG ANH (SENTENCE)
Điều này dẫn tới việc các bạn thường gặp phải những lỗi như sai ngữ pháp, đặt không đúng vị trí các thành phần trong câu, câu không logic hoặc không có tính mạch lạc.
Hơn thế nữa, khi gặp những câu Tiếng Anh quá dài và có cấu trúc ngữ pháp phức tạp, các bạn chưa hiểu rõ về phương pháp sơ đồ hoá câu sẽ cảm thấy khó khăn trong việc xác định cấu trúc hoặc ý nghĩa của câu.
Trong khi đó, đối với những bạn đã nắm vững và vận dụng được phương pháp sơ đồ hoá câu và thực hiện luyện tập nhiều lần, bạn ấy sẽ có một sự thấu hiểu kỹ càng về sự kết nối giữa các thành phần trong câu cũng như biết rõ vị trí đứng của các thành phần đó.
Từ đó, khả năng phân tích câu, viết câu một cách nhanh chóng, đúng ngữ pháp, logic của bạn sẽ cải thiện rõ rệt. Không chỉ vậy, còn ít gặp sai sót trong việc sắp xếp từng thành phần của câu, bất kể câu đó phức tạp hay dài như thế nào.
CÁCH VIẾT SUPPORTING SENTENCE: VIẾT CÂU HỖ TRỢ TRONG WRITING TASK 2 NHƯ THẾ NÀO?
Trước khi tìm hiểu và vận dụng được Sentence Diagramming, các bạn cần phải trang bị kiến thức về các thành phần cấu thành một câu.
Việc xác định được chức năng của từng từ trong một câu sẽ rất hữu ích cho quá trình sơ đồ hoá câu nói riêng và luyện thi IELTS Writing nói chung.
Thành phần | Nghĩa | Ghi chú |
Subject | Chủ ngữ | Là một cụm danh từ chỉ đối tượng chính trong câu. |
Predicate | Vị ngữ | Hành động được thực hiện. |
Direct Object | Tân ngữ trực tiếp | Là vật/ người bị hành động tác động tới đầu tiên. Ví dụ: I cooked some cakes yesterday. |
Indirect Object | Tân ngữ gián tiếp | Là vật/ người mà hành động xảy ra đối với/ cho vật/ người này. Ví dụ: Mark talks to me about the album. |
Preposition | Giới từ | Ví dụ: in, at, on, of, off, into,… |
Modifier | Bổ ngữ | Có thể là một từ, một cụm từ hoặc một mệnh đề có vai trò bổ sung thêm ý nghĩa cho một từ/ cụm từ khác. Ví dụ: The three-year-old boy is playing football. |
Article | Mạo từ | Bao gồm a, an, the. |
Dependent clause | Mệnh đề phụ | Mệnh đề không thể đứng độc lập mà phải luôn đi kèm với một mệnh đề khác. Ví dụ: The girl who stands next to you is my girlfriend. |
Conjunction | Từ nối | Ví dụ: and, while, because, but,… |
Trước khi tìm hiểu từng bước sơ đồ hoá câu, các bạn cần nắm những ký tự hình đường và mục đích của từng ký tự trong việc sơ đồ hoá câu:
Để sơ đồ hoá một câu Tiếng Anh, các bạn có thể thực hiện theo những bước sau đây:
Ví dụ: Nam bought a book in a second-hand bookstore.
Các thành phần bao gồm:
Subject | Nam |
Predicate | bought |
Article | a |
Direct object | book |
Preposition | in |
Article | a |
Modifier | second-hand bookstore |
Vẽ một đường ngang dài, sau đó vẽ một đường dọc cắt giữa đường ngang này. Phía bên trái của đường dọc là chủ ngữ, còn bên phải đường dọc là vị ngữ của câu.
Trong trường hợp tính từ đóng vai trò vị ngữ ở trong câu (VD: She is beautiful), các bạn vẽ một đường ngang dài, sau đó vẽ một đường dọc cắt giữa đường ngang này.
Phía bên trái của đường dọc là chủ ngữ, còn bên phải đường dọc là động từ chính trong câu. Sau đó, vẽ một đường chéo sau động từ, và viết tính từ vị ngữ vào bên phải của đường chéo.
Lưu ý:
Kể từ sau bước 2, các bạn dựa vào những thành phần còn lại trong câu để thực hiện sơ đồ hoá. Nếu trong câu không chứa thành phần được nhắc đến trong một bước nào, thì bạn bỏ qua bước đó.
Ví dụ, trong câu đang phân tích trên (She is beautiful) không chứa thành phần tân ngữ, thì các bạn bỏ qua bước 3.
NGỮ PHÁP TRONG TIẾNG ANH: CÁCH SỬ DỤNG “THE FORMER” VÀ “THE LATTER”
Nếu trong câu có Direct Object, các bạn vẽ tiếp một đường dọc ngay sau vị ngữ và viết Direct Object vào phía bên phải của đường dọc.
Nếu trong câu có Indirect Object, các bạn vẽ một đường chéo ngay dưới động từ tác động lên Indirect Object đó, sau đó Indirect Object lên một đường ngang song song với đường ngang của động từ
Ví dụ: Nam gave Hoa flowers. ⇒ Hoa là Indirect Object.
Nếu trong câu có mạo từ, các bạn vẽ một đường chéo ngay dưới thành phần danh từ có mạo từ đứng trước.
Các bạn cứ thực hiện tương tự nếu trong câu có nhiều hơn một mạo từ.
Nếu trong câu có modifider bổ ngữ cho các thành phần của câu, các bạn vẽ một đường chéo ngay dưới thành phần được bổ ngữ
Ví dụ: Nam often bought science books.
⇒ Often là bổ ngữ của bought, science là bổ ngữ của book.
Nếu trong câu có giới từ, các bạn thực hiện như sau:
Trong trường hợp phân tích một câu phức, các bạn tiến hành phân tích mệnh đề chính như các bước ở trên.
Sau đó vẽ một đường thẳng hướng lên (ngay sau tân ngữ), rồi vẽ một đường ngang song song với đường thẳng đó, và phân tích mệnh đề phụ trên đường ngang đó.
Các bạn tham khảo ví dụ dưới đây để nắm rõ hơn.
Ví dụ: He bought books which are cheap.
⇒ “Which are cheap” là mệnh đề phụ, trong đó, which là chủ ngữ, are là vị ngữ, cheap là tính từ bổ ngữ cho vị ngữ.
Nếu trong câu có conjunction (từ nối), người đọc sử gạch nối để biểu thị cho từ nối. Đường gạch nối sẽ nằm giữa 2 thành phần được kết nối bởi từ nối đó.
Ví dụ: Nam and Hoa bought books and pens.
Như vậy, cô đã phân tích cũng như đưa ra những mục đích quan trọng và ưu điểm việc của Sentence Diagramming.
Ngoài ra, cô cũng đã hướng dẫn cụ thể từng bước để các bạn áp dụng được phương pháp này tốt nhất trong quá trình học tiếng Anh. Các bạn hãy tự đưa ra thêm nhiều ví dụ và luyện tập để nhuận nhuyễn hơn nhé.
Đặng Mỹ Trinh
Cải thiện kỹ năng IELTS Writing cùng Đội ngũ Học thuật ILP:
ỨNG DỤNG RÚT GỌN MỆNH ĐỀ QUAN HỆ “REDUCTION OF RELATIVE CLAUSE” ĐỂ TINH GỌN BÀI VIẾT WRITING TASK 2