ĐỘNG TỪ TƯỜNG THUẬT (REPORTING VERBS) VÀ CÁCH ÁP DỤNG TRONG IELTS

Mục lục

Như được biết, cấu trúc tường thuật thường sử dụng để kể lại (tường thuật) về việc làm nào đó của một người và động từ tường thuật (reporting verbs) phổ biến như talk, say, tell, think, believe là một trong nhưng dấu hiệu nhận biết đó là Reported Speech. 

Nhưng nếu như bạn chỉ sử dụng những động từ trên ngoài việc bị hạn chế về số lượng mà nghĩa của những từ này đem lại đều khá khái quát. 

Đồng nghĩa với việc bạn phải sử dụng thêm nhiều cấu trúc khác để thể hiện rõ quan điểm của mình, như vậy sẽ xuất hiện lỗi lặp từ. 

Để tránh tình trạng đó, cũng như tạo ấn tượng tốt với Giám khảo, các bạn có thể tham khảo các động từ tường thuật (reporting verbs) dưới đây. Cùng bắt đầu với công thức chung khi đi với động từ tường thật nhé.

Công thức chung của động từ tường thuật (reporting verbs)

Có tất cả 4 công thức chung về cấu trúc tường thuật (reported speech). Nói chính xác hơn, dựa theo các động từ tường thuật (reporting verbs), các bạn sẽ có công thức riêng dựa theo những đặc điểm riêng của từ. 

Ở phần sau, các bạn sẽ được giới thiệu chi tiết hơn. Sau đây là 4 công thức chung, thường sử dụng nhiều nhất:

Động từ tường thuật mang nghĩa lời khuyên

ADVISE + SOMEONE (direct object) + (NOT) + TO V: khuyên

Ví dụ:

She advised Annie to focus on the Writing lesson.

(Cô ấy khuyên Annie nên tập trung vào bài học Viết.)

SUGGESTTHAT + CLAUSE/ SUGGEST + GERUND (V_ING): đề nghị, gợi ý

Ví dụ:

My dad suggests that I take the bus to go to school.

(Bố tôi gợi ý (đề nghị) với tôi rằng nên đi xe buýt tới trường.)

My dad suggests me taking the bus to go to school.

ENCOURAGE + SOMEONE (direct object) + TO V: khích lệ, động viên

Ví dụ:

Parents encouraged their son to take swimming lessons.

(Bố mẹ đã khuyến khích (động viên) cậu con trai của mình đi học bơi.)

Động từ tường thuật mang nghĩa thể hiện quan điểm, hiện tượng

Ảnh 2: Cấu trúc tường thuật mang nghĩa thể hiện quan điểm, hiện tượng:

Ví dụ:

Critics argue that immigrant pension is a misuse of precious funds.

(Những người chỉ trích cho rằng trợ cấp cho người nhập cư là việc lãng phí nguồn vốn quý giá.)

Ngoài ra, các bạn còn có một động từ tường thuật thể hiện quan điểm đồng tình một cách tuyệt đối, đó là insist

Lưu ý thí sinh chỉ nên sử dụng insist đối với các quan điểm, ý kiến được đưa ra trong đề. Không nên dùng nó khi đưa ra quan điểm của chính bản thân để tránh sự khẳng định tuyệt đối.

INSIST + THAT + CLAUSE

Ví dụ:

Many activists insist that there are now adequate alternatives to replace animal experimentation. 

(Nhiều nhà hoạt động khẳng định rằng giờ đây đã có những giải pháp thay thế cho việc thí nghiệm trên động vật.)

Động từ tường thuật mang nghĩa đồng tình

ACKNOWLEDGE + THAT + CLAUSE

Ví dụ:

While I acknowledge that electronic books are more convenient, paper books are still the most effective way for reading.

(Dù tôi thừa nhận rằng sách điện tử tiện lội hơn, sách giấy vẫn là cách đọc hiệu quả nhất.)

AGREE + THAT + CLAUSE

Ví dụ:

Governments agreed that we should invest more in education.

(Chính phủ nhất trí rằng chúng ta nên đầu tư nhiều hơn vào giáo dục.)

Thêm vào đó chúng ta còn có những từ sau thể hiện sự đồng tình, tuy nhiên công thức của nó sẽ có đôi chút khác với công thức chung của động từ tường thuật.

ADVOCATE/ SUPPORT + NOUN/ NOUN PHRASE

Cả advocatesupport đều mang nghĩa ủng hộ, cổ vũ một quan điểm (giải pháp) nào đó. 

Thêm vào đó, công thức của hai động từ tường thuật advocate/ support khá là khác so với công thức hay thường thấy Thí sinh có thể dùng hai động từ này để thể hiện quan điểm mà mình ủng hộ hoặc khi tường thuật lại ý kiến của đề bài. 

Cùng xem hai ví dụ sau đây để hiểu rõ hơn cách sử dụng nhé:

Many people advocate gaining experience in a specific career after graduation and then making progress in that career in stages. 

(Mọi người ủng hộ việc tích luỹ kinh nghiệm trong một nghề cụ thể sau khi tốt nghiệp đại học và sau đó sẽ phát triển nó theo từng giai đoạn.)

I support the implementation of the basic income policy.

(Tôi ủng hộ việc triển khai chính sách thu nhập cơ bản.)

Động từ tường thuật mang nghĩa phản đối

Thêm hai động từ có công thức khác so với công thức chung các bạn thường hay thấy:

CHALLENGE + NOUN PHRASE

Ví dụ:

Many critics challenge the idea that salary should be paid based on seniority. 

(Nhiều người thách thức quan điểm rằng lương nên được trả dựa trên thâm niên làm việc.)

OBJECT + TO V + NOUN PHRASE

Ví dụ:

Some people object to the use of the Internet for educational purposes.

(Một số người phản đối việc sử dụng Internet cho mục đích giáo dục.)

Cách áp dụng động từ tường thuật trong IELTS

Tường thuật là cấu trúc mà thí sinh sử dụng khi trích dẫn hoặc kể lại một quan điểm (một lời nói) nào đó từ một người. Vì thế hai kỹ năng thường xuất hiện cấu trúc tường thuật (reported speech) là Writing và Speaking. 

Speaking

Thông thường bạn sẽ hay sử dụng động từ tường thuật (reporting verbs) ở Part 2 và Part 3. 

Đặc biệt là ở Part 3, đây là lúc bạn sẽ đưa ra quan điểm của mình về một vấn đề nào đó chính vì thế nếu như sử dụng được các động từ trên, có thể band điểm của bạn sẽ đạt ở mức cao. 

Cùng xem một số ví dụ:

  • Why do you think people need to show their status in society? (PART 3)

(Bạn nghĩ tại sao mọi người cần thể hiện địa vị của mình trong xã hội?)

Answer: I support the importance in society to show you have money or are successful – it is nature, or the way we are brought up, that makes us feel like this, but also the pressure that society puts on everyone to be successful. And showing status is basically showing that you have money and you have success, so this is what people want to do. Going back to the example of the car, driving around in a Mercedes is a very conspicuous show of status – it basically says to people, “Look, I am successful and I have money.” Another reason is possibly for respect. In many cultures, if someone has high status, then they will be respected by others and they may receive preferential treatment.

  • Do advertisements give correct information, or do they encourage people to buy things that they may not need? (PART 3)

(Quảng cáo có cung cấp thông tin chính xác không, hay chúng khuyến khích mọi người mua những thứ mà họ có thể không cần?)

Answer: I think some do and some don’t, but it’s difficult to know which are giving us the correct information. For example, the skin whitening products – I object to these works but we see them everywhere in Asian countries, and we are encouraged to buy them even though they are not actually necessary. The adverts, though, tell us they are necessary as they will improve our lives and we will become more accepted and successful. This then, is an example of advertising encouraging people to buy something they do not need. I agree that there must be checked in most countries these days to make sure that adverts are giving the correct information and not lying to people, but I think it is still easy for advertisers to exaggerate or to do this without breaking the regulations.

CÁCH SỬ DỤNG MADE – CÁC CỤM TỪ VỚI MADE TRONG TIẾNG ANH

Writing Task 2

Cấu trúc tường thuật sẽ thường hay xuất hiện trong Writing Task 2. Thí sinh hay sử dụng những động từ tường thuật để paraphrase lại quan điểm của đề bài hoặc nêu quan điểm của người khác. Điều này sẽ giúp bài thi của bạn tránh bị lặp từ và tạo được ấn tượng với giảm khảo về cách sử dụng câu trúc đa dạng. 

Động từ tường thuật có thể sẽ xuất hiện ở phần mở bài, cũng có thể ở cuối bài hoặc là câu chủ đề ở mỗi đoạn văn trong Writing Task 2. 

Cùng xem những ví dụ phía dưới nhé:

Đề bài:

Some people feel that the legal age at which people can marry should be at least 21.

To what extent do you agree or disagree?

Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own knowledge or experience.

Write at least 250 words.

(Một số người cảm thấy rằng độ tuổi hợp pháp mà mọi người có thể kết hôn phải ít nhất là 21.

Bạn đồng ý hay không đồng ý ở mức độ nào?

Hãy đưa ra lý do cho câu trả lời của bạn và bao gồm bất kỳ ví dụ có liên quan nào từ kiến thức hoặc kinh nghiệm của riêng bạn.

Viết ít nhất 250 từ.)

Các bạn có thể mở bài bằng cách paraphrase lại đề như sau:

It is widely agreed that a happy and stable relationship in marriage is the bedrock of any community, with a greater likelihood of responsible partners, and if children result, harmonious family. Because of this, it is important to support the institution of marriage in every way possible. One important question in relation to this is: at what age should couples be allowed to marry?

Thân bài, khi bạn muốn đưa ra một ý kiến không mấy đồng tình với đề bài, bạn có thể sử dụng động từ tưởng thuật để viết câu chủ đề:

However, other people contend that it is unrealistic to make couples wait until their 20s before marrying. They suggest that as soon as the boy and the girl reached puberty they should be allowed to marry. To prevent they doing so would result in resentment between the generations, frustration and an increase in the number of unsupported pregnancies. If married teenagers are given enough help to support, they can have children when they are young and healthy enough to enjoy them.

Cùng xem thêm ví dụ khác nhé:

Đề bài:

Some people argue that all experimentation on animals is bad and should be outlawed. However, others believe that important scientific discoveries can be made from animal experiments.

Can experimentation on animals be justified? Are there any alternatives?

Write at least 250 words.

(Một số người cho rằng tất cả các thử nghiệm trên động vật là xấu và nên đặt ngoài vòng pháp luật. Tuy nhiên, những người khác lại tin rằng những khám phá khoa học quan trọng có thể được tạo ra từ các thí nghiệm trên động vật.

Thử nghiệm trên động vật có thể hợp lý không? Có bất kỳ lựa chọn thay thế nào không?

Hãy viết ít nhất 250 từ.)

Mở bài của bài viết này cũng giống như bài viết trên, thí sinh sử dụng động từ tường thuật để paraphrase lại ý của đề bài, đồng thời các bạn cũng có thể sử dụng động từ tường thuật để đưa ra quan điểm như sau:

A number of people claim that animal experimentation should be lawful for scientific studies as it helps to discover beneficial knowledge, while others hold the opposite view and think this is wrong. I advocate this idea. Any kind of experiment on animals is inhumane and scientists should look at other alternatives such as plant-based research instead.

Vocabulary và Grammar là một trong những tiêu chí quan trọng trong IELTS vì thế hãy dành thời gian để luyện tập thường xuyên với nó. Động từ tường thuật (reporting verbs) tuy là một trong những chủ điểm nhỏ nhưng cũng góp phần làm nâng cao band điểm của bạn. 

Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn đã hiểu rõ hơn cách dùng và hãy thử áp dụng vào bài viết của mình nhiều nhất có thể nhé. Chúc các bạn đạt điểm cao trong kỳ thi sắp tới.

Trương Nguyễn Minh Tú