ỨNG DỤNG KỸ NĂNG SCANNING TRONG IELTS READING ĐỂ LÀM BÀI NHANH CHÓNG

kỹ năng scanning để làm bài ielts reading 1

Thầy Di xin chào các bạn! Có lẽ như các bạn đã biết, bài thi Reading IELTS không chỉ là một bài kiểm tra từ vựng của thí sinh mà còn là một bài kiểm tra “cách đọc” và “cách hiểu” – cũng như cách xử lý và ứng dụng thông tin đã tiếp nhận qua quá trình đọc bài để hoàn thành đa dạng các bài tập trong thời gian giới hạn.

Chính vì vậy, để có thể hoàn thành được “nhiệm vụ cao cả” này mỗi khi bắt tay vào làm bài, các chuyên gia đã phân kỹ năng Reading thành nhiều kỹ năng phụ (sub-skills) khác. 

Cụ thể, đối với những kỹ năng phụ này, quan trọng nhất chính là Skimming (đọc lướt) và Scanning (đọc quét). Hai kỹ năng này thường sẽ luôn bổ trợ với nhau trong công cuộc “săn lùng đáp án”. 

Nhưng để các bạn có thể hiểu sâu hơn, gói gọn trong nội dung bài viết này, thầy sẽ tập trung chủ đạo vào kỹ năng Scanning và ứng dụng của nó đối với các dạng bài Reading đòi hỏi đáp án chính xác nhé!

Định nghĩa và cách thực hiện kỹ năng Scanning

Nói một cách nôm na, khi scan một thứ gì đó, các bạn sẽ cần phải sử dụng một công cụ nào đó để quét qua nó, với mục đích nhằm để dò tìm và phát hiện ra những chi tiết, yếu tố quan trọng cấu thành nên thứ đó.

Tương tự đối với bài thi IELTS Reading, bạn sẽ cần phải scan để tìm ra những từ khóa trong cả bài đọc lẫn câu hỏi.

kỹ năng scanning trong bài thi IELTS reading 1

Vậy “công cụ” sẽ sử dụng khi scan bài đọc sẽ là gì? Đó chính là “cửa sổ tâm hồn” của các bạn đó! Các bạn sẽ vận dụng kỹ năng di chuyển hướng nhìn của mắt qua từng đoạn trong bài đọc để có thể nhanh chóng xác định những điểm mà người ra đề đã paraphrase lại tương ứng với câu hỏi đã cho.

Để sử dụng hữu hiệu “công cụ” này, các bạn nên làm quen với việc chuyển động mắt từ rìa cuối các phân khúc đã xác định là chứa đựng thông tin lên, theo chiều từ phải sang trái.

Cùng lúc đó, các bạn hãy dùng bút khoanh tròn hoặc highlight những từ hoặc cụm từ chứa đựng nhiều thông tin nhất và kết nối chúng với nhau để giúp bạn dễ dàng liên kết ý giữa các từ hoặc các cụm với nhau.

Khác với cách đọc truyền thống theo chiều trên xuống dưới và trái qua phải, động thái này sẽ giúp các bạn tránh được việc bị cuốn theo nội dung bài đọc cũng như phải tiêu tốn thời gian để xác định được từ khóa và nội dung cần tập trung.

Ngoài ra, điểm khác biệt lớn nhất giữa kỹ năng Skimming và kỹ năng Scanning đó là các bạn có thể chơi “nhảy bước” từ phần câu hỏi trước để xác định thông tin cần tìm kiếm, và dành thời gian sau để hoàn thành câu hỏi mà không cần đi theo trình tự bài.

các bước thực hiện kỹ năng scanning 1

Áp dụng kỹ năng Scanning vào bài Reading IELTS

Đối với các dạng bài tập trong phần thi IELTS Reading, kỹ năng Scanning sẽ được ứng dụng chủ yếu vào các dạng Fill in the blanks (điền từ vào chỗ trống, bao gồm Sentence, Note và Summary Completion), True/False/Not given hoặc Yes/ No/ Not given và Matching features (nối thông tin).

Cùng điểm qua thử một bài dạng Sentence Completion, để cùng ứng dụng thực tiễn kỹ năng Scanning nhé!

How atoms were discovered

Hundreds of years ago in 1785 Dutch scientist Jan Ingenhousz was studying a strange phenomenon that he couldn’t quite make sense of. Minute particles of coal dust were darting about on the surface of some alcohol in his lab.

About 50 years later, in 1827, the Scottish botanist Robert Brown described something curiously similar. He had his microscope trained on some pollen grains. Brown noticed that some of the grains released tiny particles – which would then move away from the pollen grain in a random jittery dance.

At first, Brown wondered if the particles were really some sort of unknown organism. He repeated the experiment with other substances like rock dust, which he knew wasn’t alive, and saw the same strange motion again.

It would take almost another century for science to offer an explanation. Einstein came along and developed a mathematical formula that would predict this very particular type of movement – by then called Brownian motion, after Robert Brown.

Einstein’s theory was that that the particles from the pollen grains were being moved around because they were constantly crashing into millions of tinier molecules of water – molecules that were made of atoms.

By 1908, observations backed with calculations had confirmed that atoms were real. Within about a decade, physicists would be able to go further. By pulling apart individual atoms they began to get a sense of their internal structure.

It might come as a surprise that atoms can be broken down – particularly since the very name atom derives from a Greek term “atomos”, which means “indivisible”. But physicists now know that atoms are not solid little balls. It’s better to think of them as tiny electrical, “planetary” systems. They’re typically made up of three main parts: protons, neutrons and electrons. Think of the protons and neutrons as together forming a “sun”, or nucleus, at the centre of the system. The electrons orbit this nucleus, like planets.

Complete the sentences below.

Write NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.

  1. The type of random jittery movement of tiny particles is called …………………….. .
  2. Einstein explained the phenomenon of particles’ strange motion by the fact that they were collapsing with …………………….. .

(Nguồn: ielts-up.com)

Trong câu 1, bằng việc thực hiện kỹ năng scanning, nhìn qua câu hỏi, bạn sẽ xác định được những từ khóa chính là “type”, “random jittery”, “movement” và “tiny particles”. Trước khoảng trống, các bạn thấy có chữ “called” – tức là sẽ cần có một danh từ hoặc tên riêng.

Tiếp tục “liếc mắt” qua bài, các bạn sẽ thấy ở cuối đoạn 2, người viết có nhắc đến “random jittery dance” – tương tự với chi tiết đã tìm trước đó, nhưng vẫn chưa xuất hiện chi tiết cần.

Vì vậy, cần tiếp tục “quét” cụ thể các đoạn sau đó, cho đến đoạn thứ 4, các bạn sẽ thấy bài viết nhắc đến “movement”, cũng tương tự như từ khóa mình đã tìm, và truy ra được chi tiết, “by then called Brownian motion”. Như vậy, đáp án cho câu 1 sẽ là BROWNIAN MOTION.

Trong câu 2, cũng tương tự, nhờ kỹ năng scanning, ta sẽ xác định được các từ khóa là “Einstein explained”, “phenomenon of particles” và “strange motion”. Chi tiết giúp chúng ta xác định đáp án là “collapsing with” – ở đây ta sẽ cần có một cụm danh từ hoặc danh từ để hoàn thành chỗ trống.

Hướng mắt lại về phía bài, ta sẽ thấy có những cụm từ “va phải sự chú ý của ta” vì chúng đồng nghĩa với những từ khóa ta đã tìm kiếm.

Đó chính là “Einstein’s theory” bằng nghĩa với “Einstein explained” và “crashing into” với “collapsing with”. Ta sẽ dễ dàng nhận ra được đáp án cho câu hỏi này nằm ở ngay sau “crashing into” – MOLECULES OF WATER.

Như vậy, trong bài viết hôm nay, thầy và các bạn đã cùng đi qua chi tiết về kỹ năng Scanning và ứng dụng của nó trong các dạng bài IELTS Reading. Thầy hy vọng qua bài viết các bạn sẽ phần nào được “mở mang tầm óc” để có thể hoàn thành bài một cách “đỉnh của chóp” nhé!

Nguyễn Vương Cao Duy