Mục lục
Phần thi Speaking trong bài thi IELTS thường xoay quanh các chủ đề xã hội phổ biến như Education, Enviroment, Country, Hobby, Family, Friends…
Rất nhiều bạn phải vật lộn để nghĩ ra ý tưởng mỗi lần gặp câu hỏi chưa được chuẩn bị. Nhiều bạn còn sử dụng cách học thuộc lòng vài câu hướng dẫn để có thể hoàn thành phần thi. Điều đó không thật sự hiệu quả và giúp bạn nâng band điểm.
Trong bài viết này, cô sẽ chia sẻ cho các bạn một số cách triển khai ý trong Speaking nhé.
Bạn chắc hẳn sẽ gặp phải những câu hỏi khó không biết trả lời như thế nào, hay chủ đề quá xa lạ khiến bạn không đủ vốn từ. Cô sẽ đưa ra những phương pháp cũng như bí quyết để các bạn giải quyết hai vấn đề trên khi thi Speaking nhé.
Như cô đã đề cập phía trên, bạn sẽ được hỏi chủ đề bất kì mà không thể biết trước hay chuẩn bị kĩ càng trước trong phần thi Speaking.
Đặc biệt ở phần thi này, giám khảo có thể thay đổi chủ đề bất ngờ trong một nốt nhạc, vì thế nên bạn phải xác định trước rằng bản thân có khả năng bị hỏi về những chủ đề khó nhằn.
Để luôn trong tư thế sẵn sàng khi đối đáp với giám khảo những chủ đề khó, các bạn nên ghi nhớ 2 tips sau đây:
Sau đây là một vài câu trả lời mẫu cho các bạn khi bị hỏi khó:
Q: What effects do you think transport has on the environment? (Theo bạn phương tiện giao thông có những tác dụng gì tới môi trường?) | A: I am sorry to say that I am not an expert on transport (nói là mình không biết). I usually travel by bike, so I don’t pay much attention to the effect transport has on the environment (giải thích vì sao mình không biết). |
Q: Would you say that advertisements are useful in selling products? (Bạn có nói rằng quảng cáo hữu ích trong việc bán sản phẩm không?) | A: I don’t watch advertisements because I think they are annoying (giải thích vì sao mình không biết), so It’s very hard for me to say if ads can help sell products (nói là mình không biết). |
Bên cạnh đó, không phải topic nào các bạn cũng nói không biết. Lexical resource là một trong các tiêu chí đánh giá trong bài thi IELTS.
Do đó, bạn cần phải chủ động đọc, xem, tìm tòi, nghiên cứu,… thật nhiều các bài báo khoa học, phim tài liệu để tích lũy thêm vốn từ vựng học thuật đa dạng, sâu rộng. Bạn càng biết rõ nhiều chủ đề thì càng có lợi, không bị bài thi làm khó dễ.
Cô gợi ý các tips để bạn ứng biến trong trường hợp này:
Quan trọng nhất, các bạn cần hiểu rằng, nếu bị thiếu từ vựng hoặc cách diễn đạt trong lúc thi thì tức là khả năng chưa tới. Và khả năng chưa tới tức là cần phải tiếp tục học tập, rèn luyện ở nhà với các chủ đề Speaking khác nhau.
Bạn có thể làm câu trả lời dài hơn bằng cách thêm cảm nghĩ của mình về câu hỏi. Điều đó sẽ làm cho câu trả lời của bạn thêm thú vị.
Ví dụ: What do you do in your spare time? |
Câu trả lời ngắn: I like shopping. |
Câu trả lời dài: I like shopping because I love trying new clothes and I always feel more confident whenever I try a new outfit. |
Một cách khác để kéo dài câu trả lời là sử dụng từ nối “but” để thêm những thông tin đối lập với câu trả lời.
Ví dụ: Do you like your hometown? |
Câu trả lời ngắn: I love my hometown very much. |
Câu trả lời dài: I love my hometown very much but I don’t have enough time to visit often. |
Thay vì chỉ kết thúc câu trả lời một cách ngắn gọn, bạn có thể thêm một số thông tin liên quan đến câu trả lời.
Ví dụ: Did you learn art at school when you were a child? |
Câu trả lời ngắn: I had a chance to learn art at school. |
Câu trả lời dài: I had a chance to learn art at primary and secondary school. I also learned music and sports. |
Bạn có thể nói thêm về những điều đã xảy ra và so sánh với hiện tại.
Ví dụ: Do you play sports? |
Câu trả lời ngắn: I play football. |
Câu trả lời dài: I used to play volleyball in high school, but I play football now. |
Hãy luôn cố gắng giải thích lý do ngắn gọn cho câu trả lời của bạn.
Ví dụ: Did you enjoy your childhood? |
Câu trả lời ngắn: I certainly enjoy my childhood. |
Câu trả lời dài: I certainly enjoy mine because I had a chance to live with my grandparents in the countryside. |
Bạn có thể sử dụng thì tương lai để nói về sự thay đổi đó như thì tương lai gần, tương lai đơn.
Ví dụ: Do you work or study? |
Câu trả lời ngắn: I’m at the university at the moment. |
Câu trả lời dài: I’m at university at the moment, but I’m graduating next year and I will hopefully get a job in advertising. |
Khi được đưa ra câu hỏi về quan điểm của bạn hoặc của những người khác, bạn có thể sử dụng “even so” hay “although” để đưa ra quan điểm từ cả hai phía.
Ví dụ: What do you think of fast food? |
Câu trả lời ngắn: I think fast food is quite convenient for people who are busy. |
Câu trả lời dài: I think fast food is quite convenient for people who are busy, even though some people consider it unhealthy. |
Đưa ra ví dụ thực tế là cách hữu hiệu nhất để nói về một chủ đề mà không bị lạc đề.
Ví dụ: Do you often go out in the evening? |
Câu trả lời ngắn: I often go shopping every Sunday. |
Câu trả lời dài: I often go shopping Sundays, last Sunday I went shopping at Vincom with my friends. |
Bạn có thể sử dụng một số từ như “always”, “sometimes”, “never”,… trong trả lời của mình.
Ví dụ: What do you do at the weekend? |
Câu trả lời ngắn: I watch TV and play video games. |
Câu trả lời dài: I always watch TV and play video games, but sometimes I play soccer. |
Speaking Part 2 là phần khá dễ để nghĩ ý tưởng vì trong câu hỏi đã có các phần gợi ý, các bạn có thể nhìn vào đó và lầ lượt nói từng ý. Mỗi chủ đề nói đều có 4 câu hỏi gợi ý.
Hãy chia tờ giấy nháp của bạn làm 4 hình chữ nhật bằng nhau, mỗi hình chữ nhật sẽ đại diện cho một câu hỏi gợi ý. Khi một phút chuẩn bị bắt đầu, lần lượt ghi câu trả lời cho 4 câu hỏi gợi ý lên các hình chữ nhật đó.
Nên nhớ chỉ ghi những từ khóa (tên riêng, người, năm, quốc gia, hành động…) vì các bạn chỉ có một phút làm điều này. Các bạn có thể vận dụng phương pháp từ để hỏi trong Part 1 trong thời gian chuẩn bị.
Như vậy là bạn đã có một bài chuẩn bị rất logic và có tổ chức. Khi nói 2 phút, không nên tập trung nói một hình chữ nhật mà hãy chia đều thời gian nói cả 4 hình. Bạn nên luyện tập điều này ở nhà bằng cách bấm đồng hồ đếm ngược.
Ngoài ra, lỗi hay gặp ở Part 2 là các bạn sắp xếp bài nói không logic và gắn kết khiến bài nói bị khó hiểu. Vậy một lời khuyên dành cho các bạn là hãy kể một câu chuyện và lồng ghép yêu cầu của đề bài vào trong đó. Việc kể một câu chuyện khiến bài nói logic hơn.
Ví dụ: Nếu được yêu cầu miêu tả người, thí sinh có thể kể một câu chuyện giải thích vì sao mình lại ngưỡng mộ người đó. Mọi người sẽ cảm thấy dễ dàng hơn trong việc duy trì độ dài của bài nói khi họ kể một câu chuyện.
Khi đối mặt với một chủ đề trong Part 3, một điều khó khăn là phải thêm nhiều chi tiết cho câu trả lời.
Vì vậy hãy tự hỏi bản thân những câu hỏi đơn giản trước như:
Bằng cách tư duy vấn đề theo những câu hỏi đơn giản này, ý tưởng của bạn sẽ được phát triển rõ ràng và có liên quan hơn đến chủ đề.
Trên đây là các cách triển khai ý trong Speaking IELTS hiệu quả giúp bạn đạt điểm cao cho phần nói của mình. Hãy nhớ áp dụng đúng cách để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi IELTS. Chúc các bạn học tập tốt!
Đặng Mỹ Trinh
Cải thiện kỹ năng Speaking cùng Đội ngũ Học thuật ILP:
CÁCH TRẢ LỜI PART 3 SPEAKING IELTS: LÀM THẾ NÀO ĐỂ HOÀN THÀNH TỐT CÂU HỎI DẠNG SO SÁNH?
SỬ DỤNG FILLER WORDS TĂNG SỰ TỰ NHIÊN KHI NÓI TIẾNG ANH
BÍ KÍP TĂNG ĐIỂM IELTS SPEAKING NHỜ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PARAPHRASE NHUẦN NHUYỄN